U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
1.ĐẠI CƯƠNG VẢY NẾN THỂ MỦ
Vảy nến thể mủ là một thể nặng, ít gặp của vảy nến. Khởi phát bệnh có thể tiên phát hoặc thứ phát từ vảy nến thể mảng. Bệnh đặc trưng bởi mụn mủ nông vô khuẩn trên nền da đỏ thẫm bong vảy, sốt cao.
Bệnh thường tiến triển mãn tính, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, nhất là những bệnh nhân khởi phát bệnh từ nhỏ.
Khởi phát vảy nến thể mủ có thể tiên phát hoặc từ vảy nến thể mảng.
2.ĐẠI CƯƠNG THUỐC SINH HỌC
Thuốc sinh học được định nghĩa là những chất được tạo ra từ cơ thể sống hoặc sản phẩm của nó và được sử dụng trong ngăn ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh. Thuốc sinh học bao gồm kháng thể, interleukin, vắc xin.
Trong hướng dẫn điều trị của tổ chức vảy nến thể giới, thuốc sinh học là một trong những lựa chọn đầu tiên đối với cả người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai thất bại hay chống chỉ định với những thuốc toàn thân cổ điển như Acitretin, cyclosporin, MTX.
Chống chỉ định: Viêm gan B mạn tính hoạt động, lao hoạt động, nhiễm trùng tại chỗ, suy tim xung huyết( NYHA-3,4)
Các xét nghiệm: CTM, men gan, ure, creatinin, TPT nước tiểu,sàng lọc lao( XQ ngực, mantoux, quantiFERON), HBV, HCV, HIV……
3.THUỐC SINH HỌC ĐƯỢC FDA CÔNG NHẬN ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM
3.1 NHÓM KHÁNG TNF-a: Gồm Infliximab, Adalimumab, Etanercept
a, INFLIXIMAB
Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2005
Cấu trúc: kháng thể đơn dòng, có ái lực cao và đặc hiệu với TNF-a hòa tan và gắn trên màng tế bào
Là kháng thể lai giữa người và chuột
Cơ chế: ức chế TNF-a, gắn với receptor TNF, giảm quá trình viêm
Biệt dược: remicade
Đường dùng: Truyền tĩnh mạch chậm
Liều dùng: 3-5mg/kg, tuần 0,2,6, sau đó cách mỗi 8 tuần
Tuổi: ≥ 18 tuổi
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng hô hấp trên(32%), buồn nôn, nôn (21%), đau đầu(18%), tiêu chảy(12%), lupus ban đỏ…
Chống chỉ định tuyệt đối: Bệnh lao thể hoạt động, nhiễm trùng nặng thể hoạt động, suy tim (NYHA III/IV), viêm gan B mạn tính, quá mẫn với infliximab, protein chuột, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý: Bắt buộc sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy cho đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị ở phụ nữ có khả năng mang thai
b, ADALIMUMAB
Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2007
Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, gắn đặc hiệu với TNF-a hòa tan và trên màng tế bào.
Biệt dược: Humira
Đường dùng: Tiêm dưới da
Liều dùng: 80mg/kg tuần 0; 40mg tuần 1 và 40mg cách mỗi 2 tuần.
Trẻ em: 0.8mg/kg ở tuần 0,1 và sau mỗi 2 tuần; tối đa 40 mg
Tuổi: ≥ 13 tuổi
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng tại chỗ tiêm(12-20%), Nhiễm trùng hô hấp trên(17%), đau đầu(12%), ban đỏ, buồn nôn; lupus do thuốc; u lympho (hiếm gặp)
Chống chỉ định tuyệt đối: Sử dụng cùng thuốc ức chế miễn dịch khác, viêm gan B mạn tính hoạt động, lao hoạt động, nhiễm trùng tại chỗ, suy tim xung huyết (NYHA III / IV)
c, ETANERCEPT
Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2004
Cấu trúc: là 1 protein hòa tan, cấu trúc gồm 2 miền liên kết ngoại bào của thụ thể TNF p75 được liên kết với phần Fc của immunoglobulin G1 của con người (IgG1)
Cơ chế: ức chế hoạt tính TNF-a
Biệt dược: Enbrel
Đường dùng: Tiêm dưới da
Lựa chọn đầu tiên trong thuốc sinh học điều trị vảy nến thể mủ ở trẻ em
Liều dùng: 50mg/ tuần trong 12 tuần sau đó 25mg/tuần. Trẻ em: 0.8mg/kg/tuần hoặc 0.4 mg/kg x 2 lần/tuần. Tối đa 50mg/tuần.
Tuổi: ≥ 6 tuổi
Tác dụng phụ : Nhiễm trùng tại chỗ tiêm(37%), Nhiễm trùng hô hấp trên(29%), đau đầu(17%), buồn nôn, chóng mặt; ức chế tủy xương (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm hồng cầu), ban dạng lupus, bệnh mất myelin, nhiễm trùng nghiêm trọng bao gồm cả bệnh lao, các bệnh ác tính về huyết học và ung thư trầm trọng.
Chống chỉ định tuyệt đối: mang thai/cho con bú, nhiễm trùng hoạt động nặng, bệnh lao thể hoạt động, viêm gan B mạn tính thể hoạt động, bệnh mất myelin, suy tim xung huyết (NYHA độ III hoặc IV)
3.2 NHÓM ỨC CHẾ IL-17A (SECUKINUMAB)
Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2010
Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, chống lại IL-17A của người
Biệt dược: Fraizeron
Đường dùng: Tiêm dưới da
Liều dùng: 300mg tuần 0, 1,2,3,4 và cách mỗi 4 tuần
Tuổi: ≥ 18 tuổi
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng(28.7%), viêm mũi họng(12%), tiêu chảy, herpes miệng, mày đay cấp…
Chống chỉ định tuyệt đối: Phản ứng quá mẫn nặng với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của các tá dược; nhiễm trùng quan trọng, có biểu hiện trên lâm sàng (lao ở giai đoạn hoạt động, ….)
3.3 ỨC CHẾ IL-12/IL-23 (USTEKINUMAB)
Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, chống lại IL-12, IL-23 bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị P40 chung của Il-12, IL-23, làm gián đoạn quá trình hoạt hóa tế bào Lympho T
Biệt dược: Sterela
Đường dùng: Tiêm dưới da
Liều dùng: <100kg: 45mg ở tuần 0,4, và sau mỗi 12 tuần
>100kg: 90mg ở tuần 0,4 và sau mỗi 12 tuần
Tuổi: >18 tuổi
Tác dụng phụ: Thường gặp nhiễm trùng hô hấp trên(10%), các tác dụng phụ dưới 10%: tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mày đay cấp….
Chống chỉ định tuyệt đối: Phản ứng quá mẫn nặng với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của các tá dược; nhiễm trùng quan trọng, có biểu hiện trên lâm sàng (lao ở giai đoạn hoạt động, ….)
3.4 ỨC CHẾ IL-36R
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng tron tổn thương vảy nến mủ thì vai trò của các cytokine IL-1 và IL-36 nổi bật hơn, còn IL17A và IFN-γ thì lại thấp hơn so với tổn thương của vảy nến thông thường. IL36, IL1 được hoạt hóa liên tục, dẫn đến hiện tượng hóa ứng động bạch cầu tạo thành tổn thương mụn mủ trong vảy nến thể mủ. Do đó, trục phản ứng IL1/Il36 có thể là con đường chính trong vảy nến thể mủ.
Những nghiên cứu về di truyền học cho thấy yếu tố đột biến gen ở bệnh nhân vảy nến mủ có nhiều điểm khác biệt so với các bệnh nhân vảy nến thông thường: đột biến gen IL36RN và CARD14.
Spesolimab( BI655130): kháng thể đơn dòng kháng lại IL-36R là thuốc mới đang được nghiên cứu trong điều trị vảy nến thể mủ toàn thân.
4. KHÁNG THỂ KHÁNG THUỐC.
Các thuốc sinh học có bản chất là protein nên gây ra đáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể kháng thuốc(anti-drug antibodies).
Các kháng thể kháng thuốc kết hợp với thuốc sinh học tạo thành phức hợp miễn dịch làm giảm tác dụng của thuốc.
Điều này giải thích vì sao các thuốc sinh học sau một thời gian điều trị lại dẫn tới hiệu quả thấp hay không hiệu quả.
Nhóm thuốc ức chế TNF-a thường cho tỷ lệ kháng thuốc cao nhất, trong đó Infliximab: 20-51%; Adalimumab: 6-9%; Ustekinumab: 5.4%; Secukinumab: 0.4%.
5. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài viết: CH 27 Nguyễn Quỳnh Trang
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)