Thuốc sinh học trong điều trị Vảy nến thể mủ toàn thân

Ngày đăng: 14/07/2020 LISA

1.ĐẠI CƯƠNG VẢY NẾN THỂ MỦ

Vảy nến thể mủ là một thể nặng, ít gặp của vảy nến. Khởi phát bệnh có thể tiên phát hoặc thứ phát từ vảy nến thể mảng. Bệnh đặc trưng bởi mụn mủ nông vô khuẩn trên nền da đỏ thẫm bong vảy, sốt cao.

Bệnh thường tiến triển mãn tính, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, nhất là những bệnh nhân khởi phát bệnh từ nhỏ.

Khởi phát vảy nến thể mủ có thể tiên phát hoặc từ vảy nến thể mảng.

2.ĐẠI CƯƠNG THUỐC SINH HỌC

Thuốc sinh học được định nghĩa là những chất được tạo ra từ cơ thể sống hoặc sản phẩm của nó và được sử dụng trong ngăn ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh. Thuốc sinh học bao gồm kháng thể, interleukin, vắc xin.

Trong hướng dẫn điều trị của tổ chức vảy nến thể giới, thuốc sinh học là một trong những lựa chọn đầu tiên đối với cả người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai thất bại hay chống chỉ định với những thuốc toàn thân cổ điển như Acitretin, cyclosporin, MTX.

Chống chỉ định: Viêm gan B mạn tính hoạt động, lao hoạt động, nhiễm trùng tại chỗ, suy tim xung huyết( NYHA-3,4)

Các xét nghiệm: CTM, men gan, ure, creatinin, TPT nước tiểu,sàng lọc lao( XQ ngực, mantoux, quantiFERON), HBV, HCV, HIV……

3.THUỐC SINH HỌC ĐƯỢC FDA CÔNG NHẬN ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM

3.1 NHÓM KHÁNG TNF-a: Gồm Infliximab, Adalimumab, Etanercept

a, INFLIXIMAB

Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2005

Cấu trúc: kháng thể đơn dòng, có ái lực cao và đặc hiệu với TNF-a hòa tan và gắn trên màng tế bào

Là kháng thể lai giữa người và chuột

Cơ chế: ức chế TNF-a, gắn với receptor TNF, giảm quá trình viêm

Biệt dược: remicade

Đường dùng: Truyền tĩnh mạch chậm

Liều dùng: 3-5mg/kg, tuần 0,2,6, sau đó cách mỗi 8 tuần

Tuổi: ≥ 18 tuổi

Tác dụng phụ: Nhiễm trùng hô hấp trên(32%), buồn nôn, nôn (21%), đau đầu(18%), tiêu chảy(12%), lupus ban đỏ…

Chống chỉ định tuyệt đối: Bệnh lao thể hoạt động, nhiễm trùng nặng thể hoạt động, suy tim (NYHA III/IV), viêm gan B mạn tính, quá mẫn với infliximab, protein chuột, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chú ý: Bắt buộc sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy cho đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị ở phụ nữ có khả năng mang thai

b, ADALIMUMAB

Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2007

Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, gắn đặc hiệu với TNF-a hòa tan và trên màng tế bào.

Biệt dược: Humira

Đường dùng: Tiêm dưới da

Liều dùng: 80mg/kg tuần 0; 40mg tuần 1 và 40mg cách mỗi 2 tuần.

Trẻ em: 0.8mg/kg ở tuần 0,1 và sau mỗi 2 tuần; tối đa 40 mg

Tuổi: ≥ 13 tuổi

Tác dụng phụ: Nhiễm trùng tại chỗ tiêm(12-20%), Nhiễm trùng hô hấp trên(17%), đau đầu(12%), ban đỏ, buồn nôn; lupus do thuốc; u lympho (hiếm gặp)

Chống chỉ định tuyệt đối: Sử dụng cùng thuốc ức chế miễn dịch khác, viêm gan B mạn tính hoạt động, lao hoạt động,  nhiễm trùng tại chỗ, suy tim xung huyết (NYHA III / IV)

c, ETANERCEPT

Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2004

Cấu trúc: là 1 protein hòa tan, cấu trúc gồm 2 miền liên kết ngoại bào của thụ thể TNF p75 được liên kết với phần Fc của immunoglobulin G1 của con người (IgG1)

Cơ chế: ức chế hoạt tính TNF-a

Biệt dược: Enbrel

Đường dùng: Tiêm dưới da

Lựa chọn đầu tiên trong thuốc sinh học điều trị vảy nến thể mủ ở trẻ em

Liều dùng: 50mg/ tuần trong 12 tuần sau đó 25mg/tuần. Trẻ em: 0.8mg/kg/tuần hoặc 0.4 mg/kg x 2 lần/tuần. Tối đa 50mg/tuần.

Tuổi: ≥ 6 tuổi

Tác dụng phụ : Nhiễm trùng tại chỗ tiêm(37%), Nhiễm trùng hô hấp trên(29%), đau đầu(17%), buồn nôn, chóng mặt; ức chế tủy xương (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm hồng cầu), ban dạng lupus, bệnh mất myelin, nhiễm trùng nghiêm trọng bao gồm cả bệnh lao, các bệnh ác tính về huyết học và ung thư trầm trọng.

Chống chỉ định tuyệt đối: mang thai/cho con bú, nhiễm trùng hoạt động nặng, bệnh lao thể hoạt động, viêm gan B mạn tính thể hoạt động, bệnh mất myelin, suy tim xung huyết (NYHA độ III hoặc IV)

3.2 NHÓM ỨC CHẾ IL-17A (SECUKINUMAB)

Được FDA công nhận trong điều trị vảy nến năm 2010

Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, chống lại IL-17A của người

Biệt dược: Fraizeron

Đường dùng: Tiêm dưới da

Liều dùng: 300mg tuần 0, 1,2,3,4 và cách mỗi 4 tuần

Tuổi: ≥ 18 tuổi

Tác dụng phụ: Nhiễm trùng(28.7%), viêm mũi họng(12%), tiêu chảy, herpes miệng, mày đay cấp…

Chống chỉ định tuyệt đối: Phản ứng quá mẫn nặng với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của các tá dược; nhiễm trùng quan trọng, có biểu hiện trên lâm sàng (lao ở giai đoạn hoạt động, ….)

3.3 ỨC CHẾ IL-12/IL-23 (USTEKINUMAB)

Cấu trúc: kháng thể đơn dòng IgG1, tái tổ hợp ở người, chống lại IL-12, IL-23 bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị P40 chung của Il-12, IL-23, làm gián đoạn quá trình hoạt hóa tế bào Lympho T

Biệt dược: Sterela

Đường dùng: Tiêm dưới da

Liều dùng: <100kg: 45mg ở tuần 0,4, và sau mỗi 12 tuần

>100kg: 90mg ở tuần 0,4 và sau mỗi 12 tuần

Tuổi: >18 tuổi

Tác dụng phụ: Thường gặp nhiễm trùng hô hấp trên(10%), các tác dụng phụ dưới 10%: tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mày đay cấp….

Chống chỉ định tuyệt đối: Phản ứng quá mẫn nặng với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của các tá dược; nhiễm trùng quan trọng, có biểu hiện trên lâm sàng (lao ở giai đoạn hoạt động, ….)

3.4 ỨC CHẾ IL-36R

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng tron tổn thương vảy nến mủ thì vai trò của các cytokine IL-1 và IL-36 nổi bật hơn, còn IL17A và IFN-γ thì lại thấp hơn so với  tổn thương của vảy nến thông thường. IL36, IL1 được hoạt hóa liên tục, dẫn đến hiện tượng hóa ứng động bạch cầu tạo thành tổn thương mụn mủ trong vảy nến thể mủ. Do đó, trục phản ứng IL1/Il36 có thể là con đường chính trong vảy nến thể mủ.

Những nghiên cứu về di truyền học cho thấy yếu tố đột biến gen ở bệnh nhân vảy nến mủ có nhiều điểm khác biệt so với các bệnh nhân vảy nến thông thường: đột biến gen IL36RN và CARD14.

Spesolimab( BI655130): kháng thể đơn dòng kháng lại IL-36R là thuốc mới đang được nghiên cứu trong điều trị vảy nến thể mủ toàn thân.

4. KHÁNG THỂ KHÁNG THUỐC.

Các thuốc sinh học có bản chất là protein nên gây ra đáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể kháng thuốc(anti-drug antibodies).

Các kháng thể kháng thuốc kết hợp với thuốc sinh học tạo thành phức hợp miễn dịch làm giảm tác dụng của thuốc.

Điều này giải thích vì sao các thuốc sinh học sau một thời gian điều trị lại dẫn tới hiệu quả thấp hay không hiệu quả.

Nhóm thuốc ức chế TNF-a thường cho tỷ lệ kháng thuốc cao nhất, trong đó Infliximab: 20-51%; Adalimumab: 6-9%; Ustekinumab: 5.4%; Secukinumab: 0.4%.

5. KẾT LUẬN

  • Các nhóm thuốc sinh học có hiệu quả trong vảy nến thể mủ toàn thân.
    Lựa chọn thuốc phụ thuộc đối tượng, khả năng chi trả của bệnh nhân và tỷ lệ đạt hiệu quả.
  • Nhóm ức chế TNF-a là lựa chọn đầu tiên ở các nhóm đối tượng. Trong đó Infliximab là lựa chọn đầu tiên ở người lớn và phụ nữ mang thai, Etanercept được ưu tiên ở trẻ em. Ustekinumab và Secukinumab là những lựa chọn thay thế đối với những bệnh nhân thất bại với nhóm ức chế TNF-a.
  • Spesolimab (BI655130): kháng thể đơn dòng kháng lại IL-36R là thuốc mới đang được nghiên cứu trong điều trị vảy nến thể mủ toàn thân.
  • Kháng thể kháng thuốc làm hạn chế tác dụng điều trị của thuốc sinh học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Pustular psoriasis. Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine. Eighth edition.
  2. Leman J., Burden A., et al. (2008), ”Treatment of severe psoriasis with infliximab. Therapeutics and Clinical Risk Management”, Volume 4, pp. 1165–1175
  3. Imafuku , Honma M., et al. (2016), “Efficacy and safety of secukinumab in patients with generalized pustular psoriasis: A 52-week analysis from phase III open-label multicenter Japanese study”. The Journal of Dermatology, 43(9), 1011–1017.
  4. Inhibition of the Interleukin-36 Pathway for the Treatment of Generalized Pustular Psoriasis. The new england journal o f medicine.
  5. Farhi, D. (2010)Ustekinumab for the Treatment of Psoriasis: Review of Three Multicenter Clinical Trials.
  6. Simone C.,Amerio P.,Amoruso G.et al. (2013), Immunogenicity of anti-TNFα therapy in psoriasis_ a clinical issue_ Expert Opinion on Biological Therapy, 13(12), 1673–1682 .
  7. Johnston A., Xing X., Wolterink L., et al. (2017), “IL-1 and IL-36 are dominant cytokines in generalized pustular psoriasis”, J Allergy Clin Immunol, 140  (1), pp. 109-120

Bài viết: CH 27 Nguyễn Quỳnh Trang

Đăng bài: Phòng CTXH

 

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn