Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Ngày đăng: 15/08/2025 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan  

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt.

Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Người châu Á thường bị ảnh hưởng nhiều hơn, với tỉ lệ 0,014% đến 0,034% dân số. Phổ biến nhất là xuất hiện sau sinh nhưng các tổn thương cũng có thể xuất hiện ở tuổi dậy thì hoặc trong thời kỳ mang thai do thay đổi nội tiết tố. Phụ nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới với tỷ lệ 5:1.

Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rõ và nhiều giả thuyết khác nhau đã được đưa ra: sự di chuyển không đúng vị trí của các tế bào hắc tố, yếu tố gen cũng như tiền sử xạ trị hoặc hóa trị trước đó, …

2. Các đặc điểm lâm sàng

Bớt Ota thường không có triệu chứng mặc dù cũng có những trường hợp hiếm gặp bị mất cảm giác. Bớt này đặc trưng bởi tình trạng tăng sắc tố hơi xanh dọc theo các nhánh mắt và hàm trên (V1 và V2) của dây thần kinh sinh ba. Bớt Ota thường ở một bên hoặc đôi khi ở cả hai bên. Hình thái có thể là dạng dát (hiếm khi là dạng sẩn hoặc dạng nốt), màu nâu loang lổ, xanh xám hoặc có sắc tố đen xám và các tổn thương sâu hơn có màu xanh. Các dát hợp lại, không có lông và phẳng với ranh giới không rõ ràng. Sắc tố có thể ảnh hưởng đến các vị trí ngoài da như mắt (kết mạc, củng mạc, giác mạc và màng bồ đào). Sắc tố cũng có thể ảnh hưởng đến khoang miệng và niêm mạc mũi. Nên tiến hành kiểm tra nhãn khoa toàn diện, bao gồm kiểm tra thị lực, đo áp lực nội nhãn và kiểm tra đáy mắt. Thực hiện kiểm tra miệng để tìm tổn thương vòm miệng.

Sự khác biệt duy nhất giữa bớt Ota và bớt Ito là vị trí liên quan và phân bố. Biến chứng về mắt không thấy ở bớt Ito. Màu sắc ở cả hai bớt này có thể thay đổi theo kinh nguyệt, mệt mỏi hoặc thời tiết. Sắc tố trở nên đậm hơn sau tuổi dậy thì và duy trì vĩnh viễn mà không có sự thoái triển tự nhiên.

Hình 1. Bớt Ota (Nguồn: Internet)

Hình 1. Bớt Ota (Nguồn: Internet)

Hình 2. Bớt Ito (Nguồn: Internet)

Hình 2. Bớt Ito (Nguồn: Internet)

3. Chẩn đoán

 Không có xét nghiệm chẩn đoán xác định nào để chẩn đoán bớt Ota và Ito. Chúng được chẩn đoán chủ yếu bằng cách khám lâm sàng và bệnh sử. Soi da cho thấy sắc tố đồng nhất màu xanh lam đến xám đen. Sinh thiết da được yêu cầu nếu có loét hoặc có sự thay đổi sắc so với sắc tố ban đầu.

 Các biến thể nông có xu hướng xảy ra ở má, trong khi các biến thể sâu hơn ảnh hưởng đến vùng quanh mắt, thái dương và trán. Khám định kỳ nhãn khoa cũng nên được thực hiện hàng năm để loại trừ các biến chứng về mắt.

 Chẩn đoán phân biệt

·        Bớt Mông Cổ

·        Bớt giống Ota hai bên mắc phải (ABNOM)

·        Di căn u hắc tố

·        Vết bầm tím

·        Dị dạng mạch máu

·        Tăng sắc tố do thuốc thường xảy ra sau khi uống các loại thuốc như minocycline, amiodarone.

·        Nám má

4. Phương pháp điều trị

Laser có thể được sử dụng để điều trị thẩm mỹ các tổn thương da bằng cách phá hủy các tế bào hắc tố. Laser xung Q-switched là phương pháp điều trị được lựa chọn cho bớt Ota và Ito. Thay da sinh học, mài da, đốt điện hoặc liệu pháp lạnh là các phương pháp điều trị khác cho thẩm mỹ.

Nên thực hiện sàng lọc và ghi lại thị lực, áp lực nội nhãn, soi góc mắt và khám đáy mắt để loại trừ bất kỳ khối u hắc tố màng mạch nào.

5. Tiên lượng

Nhìn chung, những tổn thương này thường lành tính với tiên lượng tốt có hoặc không có điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Shetty SR, Subhas BG, Rao KA, Castellino R. Nevus of ota with buccal mucosal pigmentation: a rare case. Dent Res J (Isfahan). 2021 Winter;8(1):52-5.

2. Pérez ME, Bley C, Cárdenas C. Nevus of Ota, a classic presentation. Med Clin (Barc). 2019 Jul 19;153(2):92.

3. Redkar NN, Rawat KJ, Warrier S, Jena A. Nevus of Ota. J Assoc Physicians India. 2022 Apr;64(4):70.

4. Que SK, Weston G, Suchecki J, Ricketts J. Pigmentary disorders of the eyes and skin. Clin Dermatol. 2015 Mar-Apr;33(2):147-58.

5. Huang WH, Wang HW, Sun QN, Jin HZ, Liu YH, Ma DL, Zuo YG, Zheng HY, Wan K, Jing Q, Zhao YL. A new classification of nevus of Ota. Chin Med J (Engl). 2013 Oct;126(20):3910-4.

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

Kén thượng bì (Epidermoid cyst)

Kén thượng bì (Epidermoid cyst)

Kén thượng bì (Epidermoid cyst)

U nang nhày niêm mạc miệng (Oral mucocele)

U nang nhày niêm mạc miệng (Oral mucocele)

U nang nhày niêm mạc miệng (Oral mucocele)

dalieu.vn dalieu.vn