Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)
1. Tổng quan
2. Biểu hiện lâm sàng
Đặc trưng lâm sàng của DPU liên quan đến vị trí, yếu tố khởi phát, hình thái và triệu chứng cơ năng của tổn thương da.
3. Cận lâm sàng
+ Dùng một thanh có đường kính 1,5cm với trọng lượng 2,5-3,5kg áp trên bề mặt da trong thời gian 20 phút.
+ Sử dụng Dermographometer với áp suất 100g/mm2 áp trên da vùng cẳng tay trong 70 giây.
+ Sử dụng một vật có trọng lượng 3-10kg áp trên bề mặt da có diện tích 2-3cm2 (thường là vùng đùi hoặc bả vai) trong 10-30 phút.
Thời gian đọc kết quả: trung bình từ 4h đến 6h sau khi làm test kích thích. Có thể đánh giá lại sau 8h, 12h, thậm chí sau 24h. Dương tính khi xuất hiện tổn thương sưng đỏ tại vị trí làm test.
4. Chẩn đoán phân biệt
+ Da vẽ nổi có triệu chứng: sẩn phù kèm ngứa, thường xuất hiện tổn thương trong 1-5 phút sau kích thích và kéo dài trên 30 phút (có thể đến 1h-2h).
+ Da vẽ nổi chậm: sẩn phù xuất hiện sau 30 phút kích thích, biến mất hoàn toàn rồi xuất hiện trở lại sau 3h-8h, có thể kéo dài đến 48h.
5. Điều trị
+ Loại bỏ các yếu tố khởi phát DPU: tránh đi bộ quá lâu, tránh đứng/ ngồi một tư thế quá dài, tránh bê/ vác vật nặng, tránh mặc quần áo/ giầy tất chật…
+ Tăng độ dung nạp: tăng dần thời gian và hoặc áp lực chịu tì đè tùy ngưỡng của từng bệnh nhân.
+ Sử dụng thuốc: tuân thủ điều trị theo khuyến cáo của EAACI/GA2LEN/EuroGuiDerm/APAAACI với ba bậc. Bậc 1: thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 liều chuẩn đến liều cao (gấp 4 lần). Bậc 2: kết hợp thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 với Omalizumab. Bậc 3: kết hợp thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 với Ciclosporin.
Tài liệu tham khảo
1. Morioke S, Takahagi S, Iwamoto K, et al. Pressure challenge test and histopathological inspections for 17 Japanese cases with clinically diagnosed delayed pressure urticaria. Archives of dermatological research. Oct 2010;302(8):613-7. doi:10.1007/s00403-010-1053-4
2. Cassano N, Mastrandrea V, Vestita M, Vena GA. An overview of delayed pressure urticaria with special emphasis on pathogenesis and treatment. Dermatologic therapy. Nov 2009;22 Suppl 1:S22-6. doi:10.1111/j.1529-8019.2009.01268.x
3. Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007
4. Ariasi C, Perazzolli G, Rubelli L, Fraghi A, Calzavara-Pinton P. Successful Omalizumab treatment in delayed pressure urticaria as confirmed by stimulation test. An Bras Dermatol. Mar-Apr 2025;100(2):399-400. doi:10.1016/j.abd.2024.06.008
5. Gatica-Ortega ME, Sanchez-Matas I, Gargallo-Quintero AB, Pastor-Nieto MA. Bullous delayed-pressure urticaria masquerading as safety footwear contact dermatitis. Contact Dermatitis. Dec 2021;85(6):708-710. doi:10.1111/cod.13947
Viết bài: BS Nguyễn Thị Kim Cúc - Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính
Khoa điều trị bệnh da nam giới- Bệnh viện Da liễu Trung ương
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.
Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.
U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.
Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.
Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.
Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.
Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.
Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)