Hạt fordyce (Fordyce spot)
Hạt fordyce (Fordyce spot)
I. Tổng quan
Ngứa là một triệu chứng tương đối phổ biến mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời và phổ biến hơn ở người cao tuổi.
Ngứa mãn tính ở người cao tuổi được định nghĩa là ngứa kéo dài hơn 6 tuần ở những người trên 65 tuổi
Tỷ lệ ngứa mãn tính ở bệnh nhân cao tuổi được báo cáo dao động từ 7-45,9% ở các quốc gia khác nhau.
Ngứa có thể có biểu hiện kèm theo hoặc không kèm theo tổn thương trên da.
Ngứa mãn tính có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Nó có thể gây ra những tác động làm suy nhược, suy giảm giấc ngủ, có thể dẫn đến trầm cảm.
II. Phân loại
Bảng 1: Các nguyên nhân phổ biến gây ngứa ở người cao tuổi:
III. Chẩn đoán
1. Bệnh sử
Ngứa (Pruritus)
• Ngày khởi phát, thời gian kéo dài. Vị trí ngứa (khi khởi phát, lan tỏa...)
• Đặc điểm: ví dụ ngứa thuần túy hoặc kèm cảm giác đau nhức, dị cảm thần kinh
• Mức độ ngứa
• Diễn tiến: dao động theo ngày đêm, ngứa liên tục hay từng cơn, ngứa tự cải thiện hay xuất hiện nặng dần
• Yếu tố khởi phát (ví dụ: nước, nhiệt độ...), yếu tố làm giảm (ví dụ: lạnh)
• Hành vi gãi khi ngứa
• Mối liên quan với bệnh lý nền, phẫu thuật, dùng thuốc, các yếu tố khác
• Điều trị trước đây có giảm ngứa hay không
• Bệnh nhân tự nhận định nguyên nhân
• Yếu tố tâm lý xã hội liên quan
• Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, rối loạn tâm thần, rối loạn giấc ngủ
2.Tiền sử
3. Xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản ( khuyến cáo cho bệnh nhân ngứa không có tổn thương da nguyên phát)
IV. Điều trị
4.1. Mục tiêu điều trị ngứa mãn tính bao gồm:
1. Điều trị triệu chứng ngứa
2. Chẩn đoán và điều trị liên chuyên khoa bệnh lý nền gây ra
3. Điều trị các triệu chứng thứ phát của ngứa (điều trị da liễu, hỗ trợ giấc ngủ, điều trị tâm lý/tâm lý trị liệu phù hợp nếu có rối loạn tâm lý).
Chú thích: TCS (corticosteroid tại chỗ), TCI (chất ức chế calcineurin tại chỗ)
Bảng 2: Các bước điều trị ngứa mạn tính chưa rõ nguyên nhân ở người cao tuổi
Điều trị đồng thời trong tất cả quá trình:
Chẩn đoán và điều trị bệnh lý nền.
Biện pháp điều trị chung.
Nếu có rối loạn giấc ngủ: kháng histamine H1 an thần, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc thuốc hướng thần.
Chăm sóc tâm thần, liệu pháp hành vi cho hành vi gãi.
Trong trường hợp tổn thương do gãi: sát khuẩn tại chỗ, corticosteroid tại chỗ.
4.2.1. Các phương pháp điều trị chung
4.2.1.1. Các biện pháp không dùng thuốc
Điều nên làm:
Kỹ thuật thư giãn: Liệu pháp tự sinh (autogenic training), liệu pháp thư giãn, giáo dục tâm lý – xã hội.
Giáo dục: Chương trình huấn luyện giúp bệnh nhân đối phó với vòng xoắn ngứa – gãi – ngứa (itch-scratch-itch cycle).
Điều nên tránh:
4.2.1.2. Các lựa chọn dùng thuốc trong điều trị bệnh ngứa mãn tính.
Bảng 3: Các lựa chọn dùng thuốc trong điều trị bệnh ngứa mãn tính.
Chú thích: * Off-label use: Các chỉ định sử dụng thuốc không được cấp phép chính thức.
Tài liệu tham khảo:
1. Chung BY, Um JY, Kim JC, Kang SY, Park CW, Kim HO. Pathophysiology and Treatment of Pruritus in Elderly. Int J Mol Sci. 2020;22(1):174. Published 2020 Dec 26. doi:10.3390/ijms22010174
2. Reich, A., Ständer, S., & Szepietowski, J. C. (2011). Pruritus in the elderly. Clinics in Dermatology, 29(1), 15–23.
3. Weisshaar, E., Szepietowski, J. C., Dalgard, F. J., Garcovich, S., Gieler, U., Giménez-Arnau, A. M., … Ständer, S. (2019). European S2k Guideline on Chronic Pruritus. Acta Dermato-Venereologica, 99(5), 469–506.
4. Ständer S, Zeidler C, Augustin M, et al. S2k guideline: Diagnosis and treatment of chronic pruritus. J Dtsch Dermatol Ges. 2022;20(10):1387-1402. doi:10.1111/ddg.14830
Viết bài: BSCKII. Dương Thi Lan - Phó trưởng Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ương
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm
Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác
Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn
Dị tật thừa ngón tay cái – hiểu đúng, điều trị sớm, bảo vệ tuổi thơ trẻ nhỏ