U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

Ngày đăng: 18/08/2025 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan  

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

U ống tuyến mồ hôi thường biểu hiện trong giai đoạn đầu tuổi trưởng thành, xu hướng ở phụ nữ và những người gốc Á. Ngoài ra, một số trường hợp u ống tuyến mồ hôi có mối liên hệ rõ ràng với bệnh tiểu đường.

Trong khi u ống tuyến mồ hôi thường xảy ra lẻ tẻ, các trường hợp mắc bệnh có tính chất gia đình đã được ghi nhận với di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Có vẻ như tỷ lệ mắc bệnh tăng lên ở những bệnh nhân mắc một số hội chứng di truyền tiềm ẩn khác nhau. Mối tương quan rõ ràng nhất đã được xác định ở những bệnh nhân có tiền sử mắc hội chứng Down, và tỷ lệ mắc bệnh tăng lên cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân mắc hội chứng Ehlers-Danlos và Marfan.

2. Các đặc điểm lâm sàng  

U ống tuyến mồ hôi biểu hiện chủ yếu ở vùng quanh hốc mắt, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở mí mắt dưới, nhưng cũng có thể biểu hiện ở trán, má, bộ phận sinh dục hoặc nách. Biểu hiện và hình thái cổ điển bao gồm nhiều sẩn cứng, riêng biệt, có kích thước từ 2 đến 4 mm. Ít khi, u ống tuyến mồ hôi có thể biểu hiện ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, được phân loại là u ống tuyến mồ hôi thể đầu cực.

U ống tuyến mồ hôi thể đầu cực thường phát triển trong thời kỳ thanh thiếu niên với kiểu bùng phát, gợi ý về ảnh hưởng của hormone. U ống tuyến mồ hôi bùng phát có sự phân bố rộng rãi hơn trên nhiều vị trí giải phẫu khác nhau, chủ yếu ảnh hưởng đến thân, biểu hiện là nhiều sẩn không triệu chứng, kích thước từ 1 đến 2 mm, có thể có màu da, vàng hoặc hồng.

Hình 1, 2. Hình ảnh tổn thương của u ống tuyến mồ hôi (Nguồn: Internet)

Hình 1, 2. Hình ảnh tổn thương của u ống tuyến mồ hôi (Nguồn: Internet)

3. Chẩn đoán

 Chẩn đoán u ống tuyến mồ hôi thường là bằng lâm sàng. Sinh thiết da có giá trị khi chẩn đoán không chắc chắn, cho thấy các đặc điểm mô bệnh học đặc trưng. Ngoài ra, các xét nghiệm chẩn đoán thường quy khác thường không được chỉ định. Trong một số trường hợp đánh giá bệnh tiểu đường tiềm ẩn là cần thiết.

 Dermoscopy đối với u ống tuyến mồ hôi nghi ngờ có thể cho thấy nhiều khối cầu hình bầu dục màu vàng đến trắng nằm trên nền khuếch tán màu cam hoặc hồng. Ngoài ra, các đám mạch máu nhỏ thành dải và điểm mạch máu nhỏ cũng thường được quan sát thấy.

 Chẩn đoán xác định u ống tuyến mồ hôi được xác định bởi mô bệnh học.

 Chẩn đoán phân biệt: u vàng quanh mắ, u biểu mô lông (trichoepithelioma), bệnh Fox-Fordyce, ung thư biểu mô phần phụ dạng vi nang, ung thư biểu mô tế bào đáy

4. Phương pháp điều trị

Không cần can thiệp trừ khi bệnh nhân mong muốn điều trị về mặt thẩm mỹ hoặc mô bệnh học nghi ngờ ung thư biểu mô tuyến mồ hôi.

Sự tự thoái triển của tổn thương ở người trưởng thành đã được ghi nhận; tuy nhiên, tỷ lệ thoái triển vẫn chưa rõ ràng. Có nhiều phương thức điều trị khác nhau cho u ống tuyến mồ hôi, bao gồm phá hủy bằng phẫu thuật điện, liệu pháp lạnh, cắt bỏ bằng dao, axit trichloroacetic tại chỗ và cắt bỏ bằng punch.

Không có phương pháp điều trị đầu tay nào được thống nhất trên toàn thế giới đối với u ống tuyến mồ hôi bùng phát. Ở những bệnh nhân bị u ống tuyến mồ hôi bùng phát hoặc những bệnh nhân có nhiều tổn thương trên mí mắt, phương pháp loại bỏ bằng tia laser có thể là lựa chọn ưu tiên vì một số nghiên cứu đã chứng minh kết quả thẩm mỹ khả quan khi điều trị bằng kỹ thuật laser CO2.

5. Tiên lượng

Sự thoái triển tự nhiên của u ống tuyến mồ hôi là rất hiếm. U ống tuyến mồ hôi có thể tái phát sau khi điều trị. Phì đại hoặc sẹo teo và thay đổi sắc tố sau viêm là những biến chứng hiếm gặp của quá trình điều trị, đặc biệt ở những người có làn da sẫm màu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Płachta I, Kleibert M, Czarnecka AM, Spałek M, Szumera-Ciećkiewicz A, Rutkowski P. Current Diagnosis and Treatment Options for Cutaneous Adnexal Neoplasms with Apocrine and Eccrine Differentiation. Int J Mol Sci. 2021 May 11;22(10) 

2.      Varde MA, Heindl LM, Kakkassery V. [Diagnosis and treatment of benign eyelid tumors]. Ophthalmologie. 2023 Mar;120(3):240-251.

3.      Talwar A, Ballambat SP, Rao R, Shetty VM. Clinico-Pathological Correlation in Dermatological Disorders: A Retrospective Audit of 332 Skin Biopsies from a Tertiary Care Center. Indian Dermatol Online J. 2023 Jan-Feb;14(1):61-66.

4.      Iritas I, Iritas SY, Ozer PA, Umudum H. Treatment of a case wıth gıant eyelıd syrıngomas. Niger J Clin Pract. 2020 Feb;23(2):273-274..

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh – phát hiện sớm, chăm sóc đúng, giúp người bệnh vượt qua đau đớn

dalieu.vn dalieu.vn