LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN DA (Dựa trên Guideline của Hiệp hội các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA)

Ngày đăng: 25/03/2020 LISA

Nhiễm khuẩn da, mô mềm (Skin and soft tissue infections – SSTIs) là một nhiễm khuẩn rất thường gặp trên lâm sàng, bao gồm nhiều biểu hiện khác nhau, nguyên nhân gây nên bởi sự xâm nhập của vi khuẩn vào da và các tổ chức dưới da.

Theo hình thái, SSTIs được phân loại thành 2 nhóm chính:

  • Nhiễm khuẩn không mưng mủ, bao gồm: Viêm mô bào,  Viêm cân cơ hoại tử, Viêm quầng
  • Nhiễm khuẩn mưng mủ: Nhọt, Hậu bối, Áp xe

SSTIs cũng có thể phân loại dựa trên mức độ:

  • Nhẹ: không có dấu hiệu toàn thân và không có bệnh đi kèm/có bệnh đi kèm có kiểm soát được.
  • Vừa: có dấu hiệu toàn thân và không có bệnh đi kèm; hoặc không có dấu hiệu toàn thân và bệnh đi kèm không kiểm soát được.
  • Nặng: có dấu hiệu toàn thân và có bệnh đi kèm không kiểm soát được.

Bệnh nhân được cho là có dấu hiệu toàn thân khi có một trong các biểu hiện sau:

+ Sốt > 38 độ hoặc < 36 độ

+ Nhịp tim > 90 lần/phút

+ Nhịp thở > 24 lần/phút

+ Bạch cầu > 12G/l hoặc < 4G/l

Sơ đồ 1. Tiếp cận xử trí nhiễm khuẩn da và mô mềm

Chú thích:

(1) Lựa chọn 1 trong các loại kháng sinh đường uống sau:

– Penicillin

– Cephalosporin

– Dicloxacillin

– Clindamycin

(2) Lựa chọn 2 trong các kháng sinh đường tĩnh mạch sau:

– Penicillin

– Ceftriazon

– Cefazolin

– Clindamycin

(3) I & D: incision & drainage (chích rạch và tháo mủ)

(4) C & S: culture & sensitivity (nuôi cấy và làm kháng sinh đồ)

 Bảng 1. Liều lượng một số kháng sinh hay sử dụng trên lâm sàng

Một số lưu ý:

Viêm mô bào:

+ Tìm và điều trị các yếu tố nguy cơ như: béo phì, chàm, suy tĩnh mạch…

+ Kết hợp corticoid trong TH vừa và nặng: 40mg/ngày trong 7 ngày

Áp xe tái phát:

+ Tái phát tại vị trí cũ: tìm nguyên nhân tại chỗ (kén tuyến bã, viêm tuyến mồ hôi mủ)

+ Cần chích rạch và nuôi cấy sớm

+Rửa vết thương ngày 2 lần bằng clorhexidine, thay vật dụng cá nhân (quần áo, chăn màn, giầy dép) hàng ngày.

+ Nếu áp xe tái phát từ nhỏ: loại trừ bệnh bạch cầu.

Nhiễm khuẩn vết mổ:

+ Rút chỉ, chích rạch và dẫn lưu vết mổ

+ Kháng sinh toàn thân không được chỉ định thường xuyên.

+ Kháng sinh toàn thân:

    • Ban đỏ, nề cứng > 5cm từ mép vết thương.
    • Nhiệt độ > 38.5 độ C
    • Mạch > 110 lần/phút
    • WBC > 12 G/l
    • Nhiễm trùng sau phẫu thuật sạch (đầu cổ, thân trên)

Tài liệu tham khảo

  1. Practice Guidelines for the Diagnosis and Management of Skin and Soft Tissue Infections: 2014 Updated by IDSA.
  2. Skin and soft tissue infections (2015). Elias B.C et al. Infection Diseases I.

Bài viết: BSNT Trần Thu Hà Phương

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn