Lipschutz ulcer (loét sinh dục cấp tính)

Ngày đăng: 18/09/2015 Admin

1. Đại Cương

Lipschutz ulcer là tình trạng  loét âm hộ cấp tính đặc trưng bởi vết loét ở sinh dục, rất đau kèm theo sốt và sưng hạch lympho. Bệnh gặp chủ yếu ở thiếu nữ  chưa quan hệ tình dục (trinh nữ).

Bệnh được Benjamin lipschutz mô tả lần đầu tiên vào năm 1912 thông qua báo cáo một loạt trường hợp bệnh nhân có biểu hiện viêm âm hộ cấp tính và ngày nay bệnh được biết đến với thuật ngữ  “ acute genital ulcer”.

Đây là bệnh hiếm gặp, cơ chế chưa rõ, mặc dù bệnh không lây truyền qua đường tình dục nhưng rất hay bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

2. Biểu hiện lâm sàng

   Bệnh khởi phát đột ngột cấp tính với biểu hiện là một hoặc nhiều vết loét nông ranh giới rõ, bờ hơi nổi cao, gọn, trên phủ nhiều giả mạc màu xám hoặc vảy tiết màu nâu xám, có thể có quầng đỏ hoặc phù nề xung quanh. Một số bệnh nhân có biểu hiện ban đầu giống như bọng nước màu đỏ hoặc đen, sau đó vỡ ,đóng vảy tiết. Khi vảy tiết bong để lại tổ chức hạt và liền sẹo.

   Vị trí thường gặp của vết loét là ở giữa các cạnh của môi bé âm hộ, nhưng cũng có thể gặp ở môi lớn và vùng đáy chậu, hoặc trong âm đạo. Dấu hiệu “Kissing” cũng thường gặp (có thêm tổn thương ở phía đối diện với tổn thương trước đó).

    Kích thước tổn thương thường trên 1cm nhưng cũng có trường hợp tổn thương rộng hơn. Nhiều bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, loét miệng. Một số ít trường hợp bệnh nhân có biểu hiện tổn thương da kiểu hồng ban nút ở thân mình.

             Vết loét ở phần giữa ngoài của môi bé

              Vết loét nông trên phủ giả mạc ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi.

3. Xét nghiệm

·        Công thức máu, sinh hoá

·        Nuôi cấy dịch tại tổn thương tìm vi khuẩn, nhuộm soi tìm vi khuẩn

·        RPR, TPHA, HIV

·        PCR với HSV, PCR lao, PCR mycobacterium không điển hình, PCR virus ( EBV, CMV ..),PCR với Chlamydia

·        Nội soi đại tràng

·        Soi đáy mắt

·        Sinh thiết tổn thương: hình ảnh viêm không đặc  hiệu, xâm nhập nhiều tế bào viêm. Một số có hiện tượng hoại tử thượng bì và trung bì.

4. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh khác, đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường tình dục :

·        Vết loét sinh dục rất đau, khởi phát cấp tính

·        Vị trí : Thường gặp ở môi bé, môi lớn. Thường gặp ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi, chưa có quan hệ tình dục.

·        Kèm theo sốt, hạch sưng to.

·        Xét nghiệm không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh hệ thống khác. 

 5. Chẩn đoán phân biệt 

          Với các căn nguyên gây tổn thương loét da vùng sinh dục :

·        Bệnh lây truyền qua đường tình dục: Herpes simplex, giang mai, bệnh hạ cam, HIV, u hạt bẹn

·        Bệnh không phải lây truyền qua đường tình dục: Nhiễm Epstein Barr virus, Cytomegalo virus, vi khuẩn phó thương hàn

·        Bệnh hệ thống: Bệnh Crohn, bệnh Behcet

·        Loét apthose

·        Loét lao

·        Viêm da mủ hoại thư

6. Điều trị

  Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng đau, làm lành vết loét và tránh để lại sẹo. Và quan trọng là nếu tìm được căn nguyên gây tổn thương loét thì điều trị đặc hiệu với căn nguyên đó.

·        Điều trị tại chỗ:

–         Vệ sinh tại chỗ

–         Làm sạch tổn thương :  đắp gạc ẩm, gạc vaselin.

–         Sử dụng kem kháng sinh, kem có tác dụng tê tại chỗ nhằm chống nhiễm khuẩn và giảm đau : acid fucidic, lidocain gel 2% hoặc mỡ corticoid trong 7-10 ngày. Có thể dung corticoid tiêm nội tổn thương cũng có tác dụng tốt.

·        Điều trị toàn thân:

–         Việc giảm đau là điều quan trọng trong điều trị bệnh, có thể sử dụng nhóm giảm đau chống viêm non-steroid : paracetamol, acetaminophen…..Trong trường hợp đau nhiều có thể phải sử dụng tới nhóm thuốc giảm đau gây ngủ.

–         Sử dụng kháng sinh đường toàn thân để phòng  bội nhiễm

–         Corticoid đường toàn thân có thể sử dụng nếu điều trị tại chỗ không hiệu quả.

7. Tiên lượng

Nói chung bệnh tiên lượng tốt nếu điều trị tốt trong khoảng 1 tuần vết loét sẽ giảm đau và xuất hiện tổ chức hạt.

Theo nhiều báo cáo thông thường vết loét lành trong vòng 16-21 ngày và hầu hết bệnh thường không tái phát. Sau khi vết loét lành, nên theo dõi hàng năm để phát hiện các bệnh lý hệ thống sau đó (bệnh Crohn, bệnh Behcet)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

David Farhi, MD; Jeanne Wendling, MD; Emmanuel Molinari, MD; Jacqueline Raynal “Non–Sexually Related Acute Genital Ulcers in 13 Pubertal Girls”  A Clinical and Microbiological Study

Bethanee J. Schlosser & Ginat W. Mirowski  “Approach to the patient with vulvovaginal complaint ”  Dermatologic Therapy, Vol. 23, 2010, 438–448

M.Ales-Fernandez MD, A Rodriguez-Pichardo MD PhD, B Grcia-Bravo MD PhD, L Ferrandiz-Pulido MD PhD  and  F M Camacho-Martinez MD PhD  “Three cases of Lipschu¨ tz vulval ulceration, Department of Dermatology” Virgen Macarena University Hospital.

Jill S. Huppert  “Lipschutz ulcers: evaluation and  management of acute genital ulcers in women”  Dermatologic Therapy, Vol. 23, 2010, 533–540.

BSNT Trần Thị Vân Anh


Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn