Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)
Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)
1. Ung thư hắc tố ở móng là gì?
Ung thư hắc tố ở móng (Nail unit melanoma -NUM) là một thể của ung thư hắc tố đầu cực (bàn tay, bàn chân), xuất hiện ở móng. NUM thường ảnh hưởng đến móng ngón chân cái và ngón tay cái (75–90% trường hợp). Tuy nhiên, bất kỳ móng nào trên ngón tay hoặc ngón chân cũng có thể bị ảnh hưởng.
65% phần trăm các trường hợp, NUM biểu hiện dưới dạng một dải đen, thẳng ở một móng duy nhất, bể rộng thường > 3 mm, lan ra và có bờ không đều.
Khối u có thể phát sinh từ mầm móng, bản móng hoặc vùng da cạnh móng.
2. Nguy cơ mắc ung thư hắc tố ở móng?
NUM rất hiếm, mặc dù tỷ lệ mắc tương tự nhau giữa các nhóm chủng tộc, nhưng NUM chiếm khoảng 0,7–3,5% ung thư hắc tố ở người da trắng và đến 75% ở nhóm người da đen và người châu Á. Có thể là do nhóm người tuýp da tối màu có tỷ lệ mắc ung thư hắc tố thấp hơn so với người da trắng.
NUM thường được chẩn đoán ở nhóm tuổi từ 50 – 70 tuổi, mặc dù đã có báo các các trường hợp hiếm gặp ở trẻ em.
Nguy cơ mắc NUM liên quan tới yếu tố di truyền, những người mắc NUM cũng thường mắc ung thư thứ phát khác nhiều hơn so với những bệnh nhân mắc thể ung thư hắc tố còn lại.
3. Nguyên nhân của ung thư hắc tố ở móng?
Không giống với với ung thư hắc tố da, NUM dường như không liên quan đến việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. U có nguồn gốc từ sự rối loạn biệt hóa và tăng sinh của các tế bào hắc tố sản xuất melanin vùng móng, đặc biệt vùng mầm móng. Vị trí dễ gặp chấn thương có thể là một yếu tố dẫn tới tỷ lệ gặp cao hơn ở ngón chân cái và ngón tay cái.
4. Các đặc điểm lâm sàng của ung thư hắc tố ở móng là gì?
NUM thường biểu hiện ban đầu là một dải sắc tố hẹp màu nâu - đen, có thể dọc theo chiều dài bản móng (melanonychia – móng sọc), phổ biến nhất ở móng tay cái hoặc ngón chân cái. Giai đoạn đầu thường khó phân biệt với lentigo lành tính hoặc nốt ruồi (naevus). Tuy nhiên, sau nhiều tuần - nhiều tháng, dải sắc tố đó:
Ung thư hắc tố móng có thể biểu hiện giảm sắc tố hoặc không có sắc tố ở 50% các trường hợp (đặc biệt ở người da trắng) có thể gây ra chẩn đoán nhầm hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới tiên lượng xấu.
A (Age): Tuổi 50–70 tuổi
B (Brown – black): Dải sắc tố nâu đen ≥3mm với bờ không rõ
C (Change): Thay đổi nhanh về kích thước (lan rộng) và hình thái móng (biến dạng, nứt, loét…)
D (Digit): Thường ảnh hướng tới ngón nhất (hay gặp nhất ngón tay 1,2 và ngón chân 1).
E (Extension): Sắc tố lan vào da xung quanh móng (dấu hiệu Hutchinson)
F (Family or personal history): Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh ung thư hắc tố.
5. Ung thư hắc tố ở móng được chẩn đoán như thế nào?
+ Bất kỳ đặc điểm lâm sàng nào nghi ngờ ung thư hắc tố móng đều cần phải sinh thiết. Bệnh phẩm sinh thiết cần có cả phần mầm móng và giường móng.
+ Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư hắc tố móng.
+ Siêu âm hạch: đánh giá cấu trúc hạch, trước khi sinh thiết hạch vùng
+ Chụp MRI: đánh giá xâm lấn sâu của khối u tới cấu trúc gân, xương
+ PET-CT: phát hiện di căn xa toàn thân (hạch, tạng)
6. Chẩn đoán phân biệt đối với ung thư hắc tố ở móng?
7. Phương pháp điều trị ung thư hắc tố móng là gì?
8. Biến chứng của u thư hắc tố ở móng?
9.Tiên lượng điều trị ung thư hắc tố ở móng?
NUM có tiên lượng xấu hơn các loại u hắc tố da khác do bệnh thường được chẩn đoán muộn, đặc biệt là ở ngón chân. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm theo một nghiên cứu khoảng 77%. Yếu tố chính liên quan đến nguy cơ di căn và tử vong là độ xâm lấn của khối u tại thời điểm điều trị.
Tài liệu tham khảo:
1. Jade Conway el al. Adult and Pediatric Nail Unit Melanoma: Epidemiology, Diagnosis, and Treatment. Cells 2023, 12(6), 964; https://doi.org/10.3390/cells12060964
2. Lieberherr S, Cazzaniga S, Haneke E, Hunger RE, Seyed Jafari SM. Melanoma of the nail apparatus: a systematic review and meta-analysis of current challenges and prognosis. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology: JEADV. May 2020;34(5):967–76. doi:10.1111/jdv.16121.
3. Mao L, Qi Z, Zhang L, Guo J, Si L. Immunotherapy in Acral and Mucosal Melanoma: Current Status and Future Directions. Review. Frontiers in Immunology. 2021;12(2088). doi:10.3389/fimmu.2021.680407.
4. Phan A, Touzet S, Dalle S, Ronger-Savlé S, Balme B, Thomas L. Acral lentiginous melanoma: a clinicoprognostic study of 126 cases. Br J Dermatol. 2006;155(3):561–9. doi:10.1111/j.1365-2133.2006.07368.
Viết bài: Ths.BS. Nguyễn Mạnh Tân - Phòng Chỉ đạo tuyến
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.
Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.
U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.
Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.