Ung thư hắc tố ở móng (Nail unit melanoma -NUM)

Ngày đăng: 25/09/2025 bvdalieutrunguong

1. Ung thư hắc tố ở móng là gì?

  Ung thư hắc tố ở móng (Nail unit melanoma -NUM) là một thể của ung thư hắc tố đầu cực (bàn tay, bàn chân), xuất hiện ở móng. NUM thường ảnh hưởng đến móng ngón chân cái và ngón tay cái (75–90% trường hợp). Tuy nhiên, bất kỳ móng nào trên ngón tay hoặc ngón chân cũng có thể bị ảnh hưởng.

  65% phần trăm các trường hợp, NUM biểu hiện dưới dạng một dải đen, thẳng ở một móng duy nhất, bể rộng thường > 3 mm, lan ra và có bờ không đều.

  Khối u có thể phát sinh từ mầm móng, bản móng hoặc vùng da cạnh móng.

 2. Nguy cơ mắc ung thư hắc tố ở móng?

   NUM rất hiếm, mặc dù tỷ lệ mắc tương tự nhau giữa các nhóm chủng tộc, nhưng NUM chiếm khoảng 0,7–3,5% ung thư hắc tố ở người da trắng và đến 75% ở nhóm người da đen và người châu Á. Có thể là do nhóm người tuýp da tối màu có tỷ lệ mắc ung thư hắc tố thấp hơn so với người da trắng.

  NUM thường được chẩn đoán ở nhóm tuổi từ 50 – 70 tuổi, mặc dù đã có báo các các trường hợp hiếm gặp ở trẻ em.

  Nguy cơ mắc NUM liên quan tới yếu tố di truyền, những người mắc NUM cũng thường mắc ung thư thứ phát khác nhiều hơn so với những bệnh nhân mắc thể ung thư hắc tố còn lại.

 3Nguyên nhân của ung thư hắc tố ở móng?

  Không giống với với ung thư hắc tố da, NUM dường như không liên quan đến việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. U có nguồn gốc từ sự rối loạn biệt hóa và tăng sinh của các tế bào hắc tố sản xuất melanin vùng móng, đặc biệt vùng mầm móng. Vị trí dễ gặp chấn thương có thể là một yếu tố dẫn tới tỷ lệ gặp cao hơn ở ngón chân cái và ngón tay cái.

 4. Các đặc điểm lâm sàng của ung thư hắc tố ở móng là gì?

   NUM thường biểu hiện ban đầu là một dải sắc tố hẹp màu nâu - đen, có thể dọc theo chiều dài bản móng (melanonychia – móng sọc), phổ biến nhất ở móng tay cái hoặc ngón chân cái. Giai đoạn đầu thường khó phân biệt với lentigo lành tính hoặc nốt ruồi (naevus). Tuy nhiên, sau nhiều tuần - nhiều tháng, dải sắc tố đó:

  • Trở nên rộng hơn (>3 mm), đặc biệt là ở đầu gần móng
  • Sắc tố trở nên không đều (nâu nhạt và nâu sẫm)
  • Bờ viền trở nên không đều hoặc ranh giới không rõ
  • Sắc tố lan rộng đến da ở nếp gấp móng gần hoặc bên (sắc tố quanh móng), còn được gọi là "dấu hiệu Hutchinson" (Hutchinson's sign), đây là dấu hiệu kinh điển rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư hắc tố móng.
  • Có thể hình thành nốt, loét hoặc chảy máu
  • Có thể biểu hiện dưới dạng khối u dưới móng, tách móng) hoặc trông giống như hạt cơm dưới móng
  • Có thể gây loạn dưỡng móng (móng mỏng, nứt hoặc biến dạng móng)
  • Có thể đau nếu khối u xâm lấn xương

  Ung thư hắc tố móng có thể biểu hiện giảm sắc tố hoặc không có sắc tố ở 50% các trường hợp (đặc biệt ở người da trắng) có thể gây ra chẩn đoán nhầm hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới tiên lượng xấu.

  • Có thể sử dụng quy tắc ABCDEF hữu ích để đánh giá các tổn thương sắc tố móng:

A (Age): Tuổi 50–70 tuổi

B (Brown – black): Dải sắc tố nâu đen ≥3mm với bờ không rõ

C (Change): Thay đổi nhanh về kích thước (lan rộng) và hình thái móng (biến dạng, nứt, loét…)

D (Digit): Thường ảnh hướng tới ngón nhất (hay gặp nhất ngón tay 1,2 và ngón chân 1).

E (Extension): Sắc tố lan vào da xung quanh móng (dấu hiệu Hutchinson)

F (Family or personal history): Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh ung thư hắc tố.

Hình 1: Ung thư hắc tố ở móng Hình 2: Dấu hiệu Hutchinson trong NUM (nguồn: internet)

Hình 1: Ung thư hắc tố ở móng Hình 2: Dấu hiệu Hutchinson trong NUM (nguồn: internet)

5. Ung thư hắc tố ở móng được chẩn đoán như thế nào?

  • Kiểm tra móng bằng Dermoscopy (onychoscopy): dermoscopy có thể giúp chẩn đoán lâm sàng sớm ung thư hắc tố ở móng hoặc chẩn đoán phân biệt các tổn thương không sắc tố, gợi ý các dấu hiệu cần sinh thiết móng.
  • Sinh thiết móng: tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán xác định

+       Bất kỳ đặc điểm lâm sàng nào nghi ngờ ung thư hắc tố móng đều cần phải sinh thiết. Bệnh phẩm sinh thiết cần có cả phần mầm móng và giường móng.

+       Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư hắc tố móng.

  • Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: giúp đáng giá giai đoạn tiến triển của ung thư.

+       Siêu âm hạch: đánh giá cấu trúc hạch, trước khi sinh thiết hạch vùng

+       Chụp MRI: đánh giá xâm lấn sâu của khối u tới cấu trúc gân, xương

+       PET-CT: phát hiện di căn xa toàn thân (hạch, tạng)

 6. Chẩn đoán phân biệt đối với ung thư hắc tố ở móng?

  • Tụ máu/xuất huyết dưới móng
  • Thay đổi màu do yếu tố ngoại sinh
  • Xuất huyết dằm (Splinter haemorrhage)
  • Nấm móng
  • U nhú móng
  • U cuộn mạch dưới móng
  • Naevi (nốt ruồi)
  • Đồi mồi
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy dưới móng (SCC)
  • Tăng sắc tố do thuốc

 7Phương pháp điều trị ung thư hắc tố móng là gì?

  • Điều trị NUM thường cần có một đội ngũ bác sĩ đa chuyên khoa chuyên về ung thư hắc tố để xây dựng kế hoạch quản lý bao gồm chẩn đoán, điều trị và theo dõi định kỳ. Ở giai đoạn sớm, khối u chưa xâm lấn sâu, chưa có di căn, phương pháp điều trị NUM chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ, trường hợp khố u xâm lấn sâu, có loét hoặc di căn cần phối hợp thêm các phương pháp điều trị bổ trợ.
  • Phẫu thuật cắt bỏ rộng: tuỳ thuộc vào mức độ xâm lấn của khối u trên mô bệnh học, có thể cần cắt cụt trong trường hợp khối u lớn, xâm lấn sâu.
  • Sinh thiết hạch gác (sentinel node): khi khối u xâm lấn sâu hoặc có loét hoặc phát hiện hạch to, cấu trúc hạch bất thường.
  • Xạ trị: hỗ trợ điều trị sau phẫu thuật vét hạch, kiểm soát di căn (não, xương), giảm đau hoặc trường hợp không thể phẫu thuật.
  • Điều trị bổ trợ: giảm kích thước khối u, tiêu diệt tế bào u còn sót lại và kiểm soát di căn, kéo dài thời gian sống. Có thể áp dụng liệu pháp miễn dịch (Immunotherapy), liệu pháp trúng đích (Targeted therapy). Hiện tại, hoá trị cổ điển ít được sử dụng.

8. Biến chứng của u thư hắc tố ở móng?

  • Di căn xa, đây là biến chứng rất nguy hiểm.
  • Xâm lấn tại chỗ gây loạn dưỡng móng và loét mạn tính.
  • Biến dạng, mất thẩm mỹ móng.

 9.Tiên lượng điều trị ung thư hắc tố ở móng?

  NUM có tiên lượng xấu hơn các loại u hắc tố da khác do bệnh thường được chẩn đoán muộn, đặc biệt là ở ngón chân. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm theo một nghiên cứu khoảng 77%. Yếu tố chính liên quan đến nguy cơ di căn và tử vong là độ xâm lấn của khối u tại thời điểm điều trị.

 Tài liệu tham khảo:

1.     Jade Conway el al. Adult and Pediatric Nail Unit Melanoma: Epidemiology, Diagnosis, and Treatment. Cells 2023, 12(6), 964; https://doi.org/10.3390/cells12060964

2.     Lieberherr S, Cazzaniga S, Haneke E, Hunger RE, Seyed Jafari SM. Melanoma of the nail apparatus: a systematic review and meta-analysis of current challenges and prognosis. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology: JEADV. May 2020;34(5):967–76. doi:10.1111/jdv.16121.

3.     Mao L, Qi Z, Zhang L, Guo J, Si L. Immunotherapy in Acral and Mucosal Melanoma: Current Status and Future Directions. Review. Frontiers in Immunology. 2021;12(2088). doi:10.3389/fimmu.2021.680407.

4.     Phan A, Touzet S, Dalle S, Ronger-Savlé S, Balme B, Thomas L. Acral lentiginous melanoma: a clinicoprognostic study of 126 cases. Br J Dermatol. 2006;155(3):561–9. doi:10.1111/j.1365-2133.2006.07368.

Viết bài: Ths.BS. Nguyễn Mạnh Tân - Phòng Chỉ đạo tuyến

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

dalieu.vn dalieu.vn