Thực hành hóa mô miễn dịch trong chuyên ngành Da liễu

Ngày đăng: 05/09/2016 Admin

I. ĐẠI CƯƠNG:

     Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể và rất phức tạp. Trong chuyên ngành da liễu khối u thường gặp: ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy, u hắc tố, bệnh Paget, khối u tế bào hình thoi, sợi và khối u mô bào xơ, mạch máu, khối u thần kinh nội tiết, khối u phần phụ da. Một số loại u lympho cũng có thể xảy ra ở da. Trong thập kỷ qua, hóa mô miễn dịch đã đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chẩn đoán, đặc biệt chẩn đoán nguồn gốc khối u, giúp bác sỹ tiên lượng và phục vụ đắc lực trong nghiên cứu. Với sự phức tạp của tất cả các rối loạn về da thì việc hiểu và thực hành chỉ định về hóa mô miễn dịch là yêu cầu được đặt ra đối với các bác sỹ da liễu ngày nay.

Hóa mô miễn dịch (IHC) là phương pháp kết hợp các kỹ thuật giải phẫu học, miễn dịch học và sinh hóa để làm rõ các kháng nguyên hiện diện trong mô. Chính kháng nguyên không thể quan sát hình thái được nên ta phải xác định vị trí của nó trên tế bào bằng các phản ứng miễn dịch là sinh hóa.

Có hai kỹ thuật hóa mô miễn dịch là: miễn dịch huỳnh quang và miễn dịch enzyme. Nguyên tắc của phương pháp này là cho kháng thể đặc hiệu lên mô, nếu trong mô có kháng nguyên sẽ có phản ứng kết hợp kháng nguyên-kháng thể.

Dựa vào 2 kỹ thuật trên mà có 2 cách để quan sát được phức hợp này: miễn dịch huỳnh quang – cho gắn với một chất phát huỳnh quang và quan sát dưới kính hiển vi phát huỳnh quang, miễn dịch enzyme – cho gắn với một loại enzyme (peroxidase hoặc alkaline phosphatase) và gắn với cơ chất sinh màu (chromogen), có thể quan sát dưới kính hiển vi quang học.

 
II. CHỈ ĐỊNH CÁC MARKER THƯỜNG GẶP
1. Ung thư biểu mô

1.1. Chỉ định marker trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư tế bào đáy, vảy, tuyến bã, tuyến mồ hôi  tóm tắt trong bảng sau:

1.1.	Chỉ định marker trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư tế bào đáy, vảy, tuyến bã, tuyến mồ hôi , Bs. Lê Thị Hải Yến, Bệnh viện Da liễu Trung ương


1.2. Phân biệt BCC và trichoepitheliomas

Phân biệt BCC và trichoepitheliomas, Bs. Lê Thị Hải Yến, Bệnh viện Da liễu Trung ương

1.3. Bệnh Paget: Dương tính với các kháng thể CK, CK7, CEA, EMA, GCDFP-15, nhuộm PAS dương tính


     Để phân biệt Paget tại vú hay ngoài vú sử dụng 2 kháng thể CK19 và CK 20. Paget tại vú thường âm tính với 2 kháng thể này.
2. Melanoma

     HMB-45 , S100, Vimentin

     Có thể phối hợp thêm:

     Melan-A , Tyrosinase, p75, Pan Melanoma Cocktail.
3.Merkel cell carcinoma

     Chromogranin, Neurofilament, Synaptophysin.

     TTF-1 (thyroid transcription factor-1): Dùng chẩn đoán phân biệt với ung thư tế bào nhỏ ở phổi , thường  âm tính trong u Merkel.
4. Khối u mạch máu

     CD31 ,CD34, yếu tố VIII, HHV8, Podoplanin .
5.U cơ

     Desmin , SMA
6.Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt Dermatofibrosarcoma và Dermatofibrom

Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt Dermatofibrosarcoma và  Dermatofibrom, Bs. Lê Thị Hải Yến, Bệnh viện Da liễu Trung ương

7.Lymphomas


     LCA- CD45: Bạch cầu chung

     Dòng T: CD3, CD4, CD7, CD8, CD43

     Dòng B: CD20, CD79a

     TIA-1 Tế bào gây độc (T, NK/T cells)

     CD30: Tế bào lympho kích thước lớn, marker tiên lượng.
8.U mô bào

     CD1a, CD68, CD207, S-100.
9.U tế bào mast

     CD117 c-Kit

     Mast cell tryptase
10.Ung thư di căn da

     CDX2 (caudal-type homeobox):  Ung thư dạ dày ruột

     PSA (prostate-specific antigen): Ung thư tiền liệt tuyến

     Uroplakin:  ung thư bàng quang

     Phân biệt ung thư tuyến mồ hôi tại chỗ và ung thư tuyến di căn ngoài da: D2-40, p63 dương tính với tuyến tại chỗ và âm tính với tuyến di căn tới da.
11. Marker nguồn gốc vi sinh

     M. bovis (BCG)

     M. tuberculosis
12. Marker chỉ sự tăng sinh

     Ki-67

 III. GHI NHỚ:

     Không một marker nào là hoàn toàn đặc hiệu cho 1 khối u. Cả hình ảnh giải phẫu bệnh mô học trên nhuộm H.E và kết hợp hóa mô miễn dịch với nhiều dấu ấn marker là vô cùng cần thiết cho chẩn đoán.

 

                                                                 Tin bài: Ths. Lê Thị Hải Yến, Khoa Xét nghiệm Huyết học Sinh hóa Miễn dịch và Giải phẫu bệnh
Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Viêm da dạng herpes  (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

dalieu.vn dalieu.vn