U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

Ngày đăng: 30/03/2025 bvdalieutrunguong

1. Đại cương  

U máu anh đào là tình trạng tăng sinh mạch máu ở da lành tính phổ biến. Chúng còn được gọi là u máu người lớn hoặc u máu người già vì có xu hướng xuất hiện khi càng lớn tuổi. Chúng được đặt tên là đốm Campbell De Morgan, theo tên của một bác sĩ phẫu thuật. Theo phân loại hiện tại của Hiệp hội bất thường mạch máu quốc tế (ISSVA) đối với các khối u mạch máu lành tính, u máu anh đào không được đưa vào mặc dù chúng có các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học riêng biệt và rất phổ biến ở người lớn.

U máu anh đào xuất hiện ở khoảng 7% thanh thiếu niên và 75% người trên 75 tuổi. Những tổn thương này bắt đầu xuất hiện từ khoảng 30-40 tuổi. Khoảng 5% đến 41% số người bắt đầu bị u máu anh đào ở độ tuổi 20. U máu anh đào xuất hiện ở mọi chủng tộc, dân tộc và không có sự khác biệt giữa nam và nữ.

2. Nguyên nhân

Không có nguyên nhân rõ ràng nào gây ra u máu anh đào. Một số yếu tố liên quan có thể được xác định như:

-  Lão hóa: Vì những tổn thương này chủ yếu xuất hiện ở người già nên quá trình lão hóa có thể là nguyên nhân gây ra sự phát triển của chúng. 

-  Đột biến gen: Một số nghiên cứu đã thấy đột biến sai nghĩa ở gen GNAQ (Q209H, Q209R, R183G) và GNA11 (Q209H) trong các tổn thương này. 

-  Mang thai.

U máu anh đào bùng phát: Thuật ngữ này chỉ sự phát triển đột ngột của nhiều u máu anh đào lan tỏa. Chúng có thể xuất hiện trong các tình trạng sau:

- Tác dụng phụ của mù tạt nitơ tại chỗ được sử dụng để điều trị bệnh bạch tạng.

- Tác dụng phụ của cyclosporine.

- Bệnh mảnh ghép chống chủ mãn tính.

- Bệnh lí tăng sinh lympho và bệnh Castleman đa trung tâm (MCD): Cơ chế có thể là tăng tiết yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu để đáp ứng với mức tăng cao của interleukin 6.

- Tác dụng phụ của ramucirumab: Cơ chế của tác dụng này là đột biến VEGFR2 kích hoạt thể soma do ramucirumab gây ra. 

- Virus HHV8: Thường được tìm thấy với tỉ lệ 52,9%.

3. Các đặc điểm lâm sàng

U máu anh đào là các sẩn hình vòm, sáng, màu hồng ngọc với quầng sáng nhạt. Tổn thương nhỏ, ranh giới rõ và thường có cách vách xơ ngăn cách. Chúng thường có đường kính từ 1 đến 5 mm. Chúng thường xuất hiện nhiều tổn thương, thường thấy ở thân hoặc phần gần của các chi và hiếm khi xuất hiện ở mặt, tay và chân. Khi nhiều tổn thương xuất hiện sát nhau, chúng tạo thành u mạch dạng polyp. Những tổn thương này thường mất màu khi ấn vào, nhưng một số bị xơ hóa và có thể không mất màu hoàn toàn. 

U máu anh đào là tổn thương phổ biến nhất trong nhóm tăng sinh mạch máu mắc phải ở da. Chúng được chẩn đoán bằng lâm sàng. Những tổn thương này không có khả năng ác tính. Mặc dù không có khả năng ác tính, chúng có thể bị nhầm lẫn với u hắc tố.

Hình 1, 2. Hình ảnh tổn thương trên da và niêm mạc môi của hồng ban cố định nhiễm sắc (Nguồn: Internet)

Hình 1, 2. Hình ảnh tổn thương trên da và niêm mạc môi của hồng ban cố định nhiễm sắc (Nguồn: Internet)

 U máu anh đào được chẩn đoán bằng lâm sàng. Nếu nghi ngờ ác tính, tổn thương nên được cắt bỏ và kiểm tra mô bệnh học. 

 Mặc dù u máu anh đào được chẩn đoán bằng lâm sàng nhưng các phát hiện mô bệnh học của chúng về cơ bản giống như u máu mao mạch thực sự. Mô bệnh học của các tổn thương này cho thấy chúng nằm ngay dưới lớp thượng bì trong lớp trung bì nhú và có cấu trúc riêng biệt so với các mô xung quanh. Đây là các u mao mạch thực sự bao gồm các mao mạch mới hình thành có lòng hẹp và được lót bằng các tế bào nội mô nổi bật được sắp xếp theo kiểu thùy. Có tình trạng hyalin hóa quanh mạch máu.

Hình 3. Hình ảnh mô bệnh học của u máu anh đào (Nguồn: Internet)

Hình 3. Hình ảnh mô bệnh học của u máu anh đào (Nguồn: Internet)

5. Chẩn đoán phân biệt

 Ngoài u hắc tố không sắc tố, chẩn đoán phân biệt u máu anh đào bao gồm u mạch sừng hóa, giãn mạch mạng nhện, u hạt nhiễm khuẩn, ung thư biểu mô tế bào đáy thể u.

6. Phương pháp điều trị

 Những tổn thương này thường không có triệu chứng nhưng có thể chảy máu do chấn thương. Bệnh nhân có thể muốn cắt bỏ u máu anh đào, thường là vì lý do thẩm mỹ hoặc để ngăn ngừa chảy máu sau chấn thương. Điều trị các tổn thương nhỏ có thể điều trị bằng đốt điện. Các tổn thương lớn hơn thường được điều trị bằng cách cắt bỏ bằng dao với đốt điện ở gốc. Ngoài ra, có thể sử dụng liệu pháp lạnh. Các tổn thương nông cũng có thể được điều trị bằng liệu pháp laser CO2.

 Ngoài ra, laser nhuộm xung hoặc IPL cũng đã thành công trong điều trị u máu anh đào. Laser diode Krypton và 532 nm có tác dụng rất tốt trong việc loại bỏ các tổn thương này. Tuy nhiên điều trị các tổn thương này có thể để lại sẹo.

7. Tiên lượng

Các tổn thương u máu anh đào có tiên lượng tốt. Những tổn thương này không có khả năng ác tính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Fernandez-Flores A, Colmenero I. Campbell de Morgan Spots (Cherry Angiomas) Show Endothelial Proliferation. Am J Dermatopathol. 2018 Dec;40(12):894-898.

2.      Klebanov N, Lin WM, Artomov M, Shaughnessy M, Njauw CN, Bloom R, Eterovic AK, Chen K, Kim TB, Tsao SS, Tsao H. Use of Targeted Next-Generation Sequencing to Identify Activating Hot Spot Mutations in Cherry Angiomas. JAMA Dermatol. 2019 Feb 01;155(2):211-215. 

3.      Espinosa Lara P, Medina-Puente C, Riquelme Oliveira A, Jiménez-Reyes J. Eruptive cherry angiomas developing in a patient treated with ramucirumab. Acta Oncol. 2018 May;57(5):709-711. 

4.      Corazza M, Dika E, Maietti E, Musmeci D, Patrizi A, Borghi A. Eruptive cherry angiomas and skin melanoma: a fortuitous association?. Melanoma Res. 2019;29(3):313-17. doi:10.1097/CMR.0000000000000563.

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn