Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Ngày đăng: 29/07/2025 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan về Nơ vi hắc tố bẩm sinh

Nơ vi hắc tố bẩm sinh (Congenital Melanocytic Nevus – CMN) là một dạng rối loạn phát triển của tế bào hắc tố, biểu hiện dưới dạng dát hoặc mảng tăng sắc tố hiện diện ngay từ lúc trẻ mới sinh hoặc xuất hiện trong những tuần đầu đời. Tổn thương có thể đơn độc hoặc đa ổ, với màu sắc từ nâu nhạt đến đen, kèm theo hoặc không kèm lông dày và bề mặt sần sùi.

Tỷ lệ mắc CMN dao động khoảng 1% số trẻ sơ sinh. Dù phần lớn CMN lành tính, nhưng nhiều nghiên cứu đã ghi nhận nguy cơ thoái hóa ác tính thành ung thư hắc tố (melanoma), đặc biệt ở nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ.

Hình 1: Ảnh các bệnh nhân nơ vi hắc tố bẩm sinh

Hình 1: Ảnh các bệnh nhân nơ vi hắc tố bẩm sinh

Hình 2: Ảnh các bệnh nhân nơ vi hắc tố bẩm sinh

Hình 2: Ảnh các bệnh nhân nơ vi hắc tố bẩm sinh

2. Nguy cơ tiềm ẩn và tác động toàn diện của CMN

Nguy cơ tiến triển ác tính

  • Nguy cơ xuất hiện melanoma trên nền CMN khổng lồ dao động từ 2–10%, cao hơn đáng kể so với người không có CMN. Một số ca có thể phát triển u hắc tố ở hệ thần kinh trung ương dù tổn thương ngoài da chưa thay đổi rõ rệt.
  • Biến đổi ác tính có thể xảy ra ngay trong giai đoạn trẻ nhỏ, nhất là trước 5 tuổi, khiến việc trì hoãn theo dõi hoặc điều trị trở thành yếu tố nguy cơ.

Rối loạn tâm lý – xã hội

  • CMN lớn hoặc nằm ở vị trí lộ ra ngoài như mặt, cổ, tay chân thường gây ảnh hưởng nặng nề về thẩm mỹ, dẫn đến mặc cảm, lo âu, hoặc trầm cảm ở trẻ.
  • Trẻ có nguy cơ bị kỳ thị, trêu chọc, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách và chất lượng cuộc sống sau này.

Biến chứng khác

  • Nứt nẻ, loét, nhiễm trùng tái diễn tại vị trí tổn thương.
  • CMN cũng có thể liên quan đến các hội chứng phức hợp như Neurocutaneous melanosis, trong đó có sự xâm nhập tế bào hắc tố vào màng não, gây co giật, tăng áp lực nội sọ và tử vong sớm.

3. Lợi ích của việc khám sàng lọc và can thiệp sớm

  • Đánh giá nguy cơ cá thể hóa: Khám chuyên khoa sớm giúp phân loại CMN theo kích thước (nhỏ <1.5 cm, trung bình 1.5–19.9 cm, khổng lồ ≥ 20 cm) và xác định nguy cơ dựa trên đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, từ đó lên kế hoạch theo dõi hoặc phẫu thuật phù hợp.
  • Thời điểm can thiệp tối ưu: Bệnh nhân cần được cắt bỏ tổn thương và tạo hình lại, thường được khuyến cáo trước 3–5 tuổi, nhằm tận dụng khả năng lành sẹo tốt ở trẻ nhỏ và hạn chế tối đa nguy cơ biến đổi ác tính, trước khi trẻ đi học để tránh ảnh hưởng tới tâm lý trẻ.
  • Chiến lược phẫu thuật linh hoạt: Tùy vị trí và kích thước, các phương pháp có thể bao gồm:

- Cắt bỏ và khâu kín
- Phẫu thuật cắt thu dần
- Ghép da
- Sử dụng túi giãn da

4. Thông điệp từ các bác sĩ chuyên khoa

  • CMN không đơn thuần là “vết bớt” vô hại. Việc chủ quan theo dõi tại nhà mà không cho trẻ đi khám sớm có thể bỏ qua những biến đổi sớm của tổn thương ác tính.
  • Thăm khám sớm – điều trị kịp thời – phục hồi tối ưu là nguyên tắc vàng trong xử trí CMN ở trẻ nhỏ.
  • Bệnh viện Da liễu trung ương có đầy đủ trang thiết bị và đội ngũ chuyên môn cao trong lĩnh vực da liễu – phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, sẵn sàng hỗ trợ chẩn đoán và điều trị toàn diện cho trẻ có nơ vi hắc tố bẩm sinh.

Viết bài: Ths.BSNT Vũ Đình Tâm - Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ - Bệnh viện Da liễu trung ương

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn