Kén thượng bì (Epidermoid cyst)
Kén thượng bì (Epidermoid cyst)
1. U nang nhày niêm mạc miệng là gì?
U nang nhày (Mucocele) là một tên gọi khác của kén niêm mạc (mucous cyst). U nang nhày hình thành khi chất nhày hoặc nước bọt thoát ra các mô xung quanh được bao quanh bằng lớp lót của mô hạt hoặc mô liên kết để tạo thành một khối u tròn, mềm, mịn chứa đầy dịch. Chúng thường xuất hiện ở bề mặt bên trong của môi dưới (75% trường hợp) nhưng cũng có thể xuất hiện ở sàn miệng (ranulae) hoặc trên lợi, niêm mạc má và lưỡi.
2. Nguyên nhân gây ra u nang nhày là gì?
U nang nhày thường là kết quả của chấn thương ở miệng, làm tổn thương các ống dẫn nước bọt nhỏ dẫn đến sự tích tụ chất nhầy, nước bọt bên trong mô liên kết. Cắn môi hoặc hành động mút kéo niêm mạc môi dưới vào giữa các răng được cho là nguyên nhân phổ biến, điều này giải thích tại sao tổn thương thường xuất hiện ở môi dưới, đặc biệt là ở mức răng nanh. Thông thường, người bệnh cũng không biết mình đã bị tổn thương
Ngoài ra, một cơ chế nữa cũng được nhắc tới là hậu quả của tình trạng thu hẹp ống dẫn nước bọt, gây ra tình trạng nước bọt không được tiết hiệu quả bị giữ lại dẫn đến giãn ống dẫn nước bọt, cơ chế này ít gặp hơn nhiều.
3. Các dấu hiệu và triệu chứng của u nang nhày là gì?
U nang nhầy chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới trong độ tuổi từ 20-30 do chấn thương, trong khi u nang nhầy do hẹp ống tiết chủ yếu ảnh hưởng đến người cao tuổi.
U nang nhày thường có hình vòm trong suốt, chứa đầy chất nhầy. Có thể xảy ra một hoặc nhiều tổn thương, đường kính từ 1-15 mm. Các tổn thương nông có màu trong mờ hoặc màu xanh lam do lớp biểu mô mỏng bao phủ các mao mạch. Các tổn thương sâu hơn thường có cùng màu với phần còn lại của môi vì chúng được bao phủ bởi một lớp mô dày hơn. Chảy máu vào tổn thương có thể khiến tổn thương có màu đỏ tươi và đôi khi có thể giống như u máu. Tổn thương thường có mật độ mềm, bề mặt nhẵn, di động. Đôi khi bề mặt của tổn thương có thể trở nên trắng, thô ráp và có vảy do thói quen mút nhiều lần vào tổn thương.
Trong hầu hết các trường hợp, tổn thương u nàng nhày nông có xu hướng kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần, tự vỡ (thường là khi ăn) và lành lại sau vài ngày vỡ. Tổn thương thường tái phát nhiều lần và có thể dẫn đến một tổn thương u vĩnh viễn ở bề mặt niêm mạc.
Tổn thương thường không đau nhưng có thể gây khó chịu. Trong một số trường hợp, khi biểu hiện nhiều tổn thương tái phát có thể gây đau.
4. Chẩn đoán phân biệt với u nang nhày?
Chẩn đoán phân biệt các khối u khác bao gồm: tuyến nước bọt phụ, kén thượng bì, dị dạng mạch, u máu, u xơ… cũng như các tổn thương khác của niêm mạc miệng
5. Chẩn đoán xác định u nang nhày như thế nào?
Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng: các dấu hiệu về đặc điểm tổn thương, vị trí, kích thước thay đổi, tiền sử chấn thương, xuất hiện nhanh chóng cần được xem xét trước khi đưa ra chẩn đoán xác định.
Có thể sinh thiết tổn thương để loại trừ các bệnh niêm mạc nghi ngờ khác. Trên mô bệnh học có thể thấy: tổn thương dạng nang được bao quanh bởi mô liên kết, các tế bào viêm, đại thực bào bọt. Nang chứa đầy mucin, một số tuyến nước bọt phụ.
6. Phương pháp điều trị u nang nhày niêm mạc miệng là gì?
U nang nhày nông thường tự khỏi và không cần điều trị cụ thể. Nếu u nang nhày nông thường xuyên tái phát và gây ra vấn đề cho bệnh nhân hoặc trong trường hợp các tổn thương sâu hơn, điều trị là cần thiết. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, áp lạnh, đốt laser, tiêm corticoid tổn thương, phẫu thuật dẫn lưu.
Với phương pháp phẫu thuật: là phương pháp được cho là triệt để nhất, việc cắt bỏ phải được thực hiện hết sức nhẹ nhàng để đảm bảo loại bỏ toàn bộ tổn thương mà không làm thủng túi nang. Nếu cắt bỏ phẫu thuật hoàn toàn với các tuyến nước bọt nhỏ liền kề, u nang nhày sẽ không tái phát.
Phẫu thuật dẫn lưu: phương pháp điều trị thay thế lý tưởng ở trẻ em vì nhanh chóng, đơn giản và cho kết quả tốt, với nguy cơ tái phát là 14%, dẫn lưu được tháo ra sau 7-10 ngày.
Laser CO2 thường được sử dụng cho những trường hợp tổn thương nhỏ hoặc phối hợp sau khi cắt bỏ hoàn toàn tổn thương, phù hợp với bệnh nhân trẻ em.
Áp lạnh, tiêm corticosteroid vào tổn thương có tỷ lệ tái phát cao
Chấn thương nhánh môi của dây thần kinh cằm là một cân nhắc quan trọng trong bất kỳ phẫu thuật nào ở niêm mạc môi dưới. Nguy cơ này tăng theo kích thước của u nhầy, do đó việc chẩn đoán sớm là rất quan trọng để có thể loại bỏ nó trong điều kiện tốt nhất có thể
Tài liệu tham khảo:
1. Bahadure RN, Fulzele P, Thosar N, Badole G, Baliga S. Conventional surgical treatment of oral mucocele: a series of 23 cases. European Journal of Paediatric Dentistry. 2012;13(2)
2. Rao Prasanna Kumar, Hegde Divya, Shetty Shishir Ram, Chatra Laxmikanth, Shenai Prashanth. Review oral mucocele - diagnosis and management. Journal of Dentistry, Medicine and Medical Sciences. 2012;2(2):26–30.
3. K U Nallasivam , B R Sudha. Oral mucocele: Review of literature and a case report. J Pharm Bioallied Sci. 2015 Aug;7(Suppl 2):S731–S733.
4. Soukaina Essaket et al. Mucocèle de la muqueuse buccale. Pan Afr Med J. 2020 Apr 29;35:140.
Viết bài: THS.BS Nguyễn Mạnh Tân - Phòng chỉ đạo tuyến
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Dị tật thừa ngón tay cái – hiểu đúng, điều trị sớm, bảo vệ tuổi thơ trẻ nhỏ
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)