Ý nghĩa của các kháng thể trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Ngày đăng: 06/09/2016 Admin
I. Đại cương về kháng thể tự miễn trong lupus

Các kháng thể thường gặp trong lupus ban đỏ hệ thống bao gồm

     – Kháng thể đặc hiệu với lupus: anti- DsDNA, anti Smith.

     – Một số kháng thể khác:

     +  Anti- ANA có vai trò sàng lọc.

     +  Anti- U1RNP thường gặp trong bệnh mô liên kết hỗn hợp.

     +  Anti Ro, La liên quan đến lupus sơ sinh.

     +  Anti histon hay gặp lupus ban đỏ hệ thống do thuốc.

     +  Anti phospholipid liên quan đến tai biến sản khoa, biểu biểu hiện của hội chứng kháng phospholipid.

 
II. Một số đặc điểm của các kháng thể
2.1. Anti Ds- DNA

     + Tiêu chuẩn trong chẩn đoán, độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 95- 100%

     + Nồng độ Ds-DNA liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh tổn thương thận.

     + Thay đổi nồng độ Ds- DNA liên quan đợt bùng phát của bệnh.
2.1.1. Liên quan mức độ tổn thương cầu thận.

     – Cơ chế: 

Liên quan mức độ tổn thương cầu thận


NC 2005 Matthew và cs:

     – Tăng nồng độ Ds- DNA, tăng nguy cơ bùng phát tổn thương thận ở người có bệnh thận từ trước.

     – Giảm nồng độ Ds – DNA 50%, giảm 52% đợt bùng phát của tổn thương cầu thận.

 2.1.2. Nồng độ Ds- DNA liên quan mức độ hoạt động của bệnh.

     – Nồng độ cao – tăng chỉ số hoạt động của bệnh, anti Ds- DNA(+) được tính 2 điểm trong chỉ só SLEDAI (chỉ số đánh giá mức độ hoạt động của bệnh).

 2.1.3.  Tăng nồng độ kháng thể liên quan đợt bùng phát bệnh.

     – Tăng nồng độ kháng thể là yếu tố dự báo vài tuần, vài tháng trước đợt bùng phát của bệnh.

     + Nghiên cứu của Alberto Floris năm 2016, tăng nồng độ anti Ds- DNA trên 50% so với giá trị ban đầu tăng nguy cơ xuất hiện đợt bùng phát so với nhóm không có sự thay đổi anti Ds- DNA.

     + Một số quan điểm khi tăng trên 50% cần điều trị dự phòng đợt bùng phát. Nhưng theo EULAR/ERA- EDTATăng nồng độ Ds- DNA mà không có biểu hiện lâm sàng cần theo dõi chặc chẽ hơn, không cần thay đổi chiến lược điều trị.

     + Một số cách điều trị dự phòng đợt bùng phát đã được sử dụng

     . Boostma và CS: Tăng 30mg ( Max60mg) Pred giảm xuống liều cơ bản giảm dần trong 18 tuần.

     . Tseng và CS: tăng 30mg pred so với liều hiện tại, giảm nhanh trong 4 tuần.

     . Mofelti và CS: MF 2g/ng trong 6 tháng.
2.2. Anti- Smith

Anti - Smith

     * Anti- Smith hay gặp: SLE(30%), MCTD (8%).


     * Nồng độ ổn định, ít thay đổi.
     *  Không liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh.

     – Một số nghiên cứu trước kia chỉ ra có mối liên quan giữa anti- smith và mức độ hoạt động của .

     – Nghiên cứu gần đây cho rằng không có sự liên quan giữa anti –Smith và mức độ hoạt động của bệnh

     +  Liên quan tổn thương thận.

     Đa số nghiên cứu chỉ ra có sự liên quan giữa anti Smith và tổn thương thận. Nghiên cứu Alba và cộng sự chỉ ra có liên quan giữa anti Smith và kết qủa sinh thiết có viêm cầu thận lupus. Gần đây một số tác giả cho rằng anti Smith là yếu tố dự đoán của tổn thương thận thầm lặng ở bệnh nhân SLE.
     + Liên quan tổn thương nặng trong SLE.

     – Có liên quan giữa anti –Smith và tổn thương nặng: viêm mạch, tổn thương thần kinh, rối loạn tâm thần. Một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn của Mariangeli năm 2015 đã chỉ ra tỉ lệ tổn thương nặng trong lupus cao hơn ở nhóm có anti- Smith (+) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

     – Anti-Smith còn liên quan tổn thương khác: biểu hiện huyết học, tổn thương da, tổn thương các màng, anti- ANA, anti Ds- DNA.

 
2.3.  Anti U1- RNP

     – Là phức hợp protein và RNA trong nhân kích thước nhỏ loại U1à Ribonucleoprotein.

–      Hay gặp ở một số bệnh

     + Mô liên kết hỗn hợp: 95- 100%, vì thế kháng thể này là 1 tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh mô liên kết hỗn hợp.

     + SLE: 38- 44%.

     + Xơ cứng bì: 20-30%..

     + Viêm khớp dạng thấp: 10%.

 
2.4. Anti SSA (Ro)

     – Hội chứn Sjogren – SLE : tỉ lệ (60-70%) – 25%.

     – Có 2 loại : SSA 52, SSA60 là một đoạn của RNP.

     – SSA(+) thường gặp trong SLE có ANA(-).
Anti SSA+ anti SSB dương tính gặp trong lupus

     + Tuổi>50.

     + HLA- DR3(+).

     + Anti Ds- DNA thấp.
Anti SSA(+)  và anti SSB(-) hay gặp trong lupus

     + Tuổi <22.

     + HLA- DR2(-).

     + Biểu hiện xấu ở thận.

     + Anti Ds- DNA cao.
 Anti SSA liên quan với tổn thương.

     + Tổn thương da bán cấp.

     + Block nhĩ thất bẩm sinh.

     + Giảm nguy cơ tổn thương cầu thận.
Chỉ định của anti- SSA(Ro) trong lupus

1. Lupus bán cấp, nhạy cảm ánh sáng.

2. Lupus sơ sinh.

3. Block nhĩ thất  bẩm sinh.

4. SLE với  ANA(-).

5. SLE có viêm phổi kẽ.

6. Thiếu hụt C2, C4 với bệnh giống lupus.

7. Biểu hiện ở da ở bệnh nhân lupus có liên quan anti SSA

8. Một số chỉ định khác.

     + Viêm cầu thận, viêm mạch, hạ bạch cầu,

     + RF(+) và biểu hiện hệ thống nặng

     + Bệnh phổi kẽ.

     + Hội chứng Sjogren.
2.5. Anti – SSB

     – Có thể đi kèm với SSA .

     –  Một trong khác thể xuất hiện trước khởi phát bệnh: trung bình 2 năm.

     –  SSB liên quan đến tổn thương da, tổn thương các màng, rụng tóc.

     –  SSB ảnh hưởng giảm số lượng bạch cầu đa nhân trung tính.
Lupus sơ sinh
Nguyên nhân.

     Do anti SSA hay SSB, một phần nhỏ do anti U1RNP  đi qua hàng rào rau thai vào cơ thể con.
Biểu hiện:

     Tim mạch: Block tim bấm sinh, xơ hóa nội tâm mạc, giãn cơ tim.

     Biểu hiện ở da: ban dạng vòng.

     Huyết học

     Biểu hiện ở gan
Theo dõi, quản lí: 

    + Mẹ có anti SSA(+)à td siêu âm tim, mỗi 2 tuần, từ tuần 16- 24.

    + Điện tâm đồ làm cho tất cả các trẻ mới sinh.

    + HCQ có tác dụng trong giảm block nhĩ thất ở thai nhi.

    + Mẹ có SSA(+)à có 1-2 % tỉ lệ con có Block nhĩ thất.Trong đó tỉ lệ chết 18%, cần cấy máy tạo nhịp ở 2/3 số bệnh nhân.

 2.6.  Anti phosholipid

    + Kháng thể kháng phospholipid: kháng thể kháng lại protein huyết tương (thành phần gắn với phospholipid trên màng tế bào)

    + Anti phospholipid gồm 3 loại:

    + Kháng thể kháng cardiolipin.

    + Kháng thể kháng β2 GPI.

    + Lupus Anticoagulant

     Chẩn đoán antiphospholipid(+) khi một trong 3 kháng thể, xét nghiệm 2 lần cách nhau 12 tuần.
Biểu hiện lâm sàng.

     Tăng khả năng gây huyết khối trong lòng mạch: động mạch, tĩnh mạch.
Cơ chế:

     + Phản ứng với tế bào nội môà làm rối loạn cân bằng sản xuất Prostaglandin E2 / thromboxan.

     + Phản ứng với tiểu cầu làm tăng kết tụ tiểu cầu

     + Rối loạn hoạt động bổ thể.

     + AntiPL+ phosphatidylserine trong thời gian hình thành hợp bào lá nuôi của phôi thai, tăng ảnh hưởng trực tiếp của khảng thể này lên rau thai.
Hậu quả

     – Đặc điểm liên quan đến sản khoa:

     + Thai chết lưu, hay chết ngay sau sinh  không rõ nguyên nhân.

     + Sảy thai ở tháng t2, t3 của thai kì không giải thích được

     + Tiền sản giật ở tuổi thai <34 t.

     +  Thai chậm phát triển không rõ nguyên nhân.

     + Sản giật trong thời kì thai nghén

Biểu hiện khác

     + Huyết khối động mạch hay tĩnh mạch

     + Đột quỵ ở tuổi 24-50

     + Cơ thiếu máu cục bộ không giải thích đc

     +  Mất thị lực 1 mắt hay 2 mắt tạm thời không giải thích được.

     + Giảm tiểu cầu tự miễn

     + Tan máu tự miễn.

     + Kéo dài thời gian đống máu không rõ nguyên nhân.

     + Mạng lưới livedo ở da, loét cẳng chân, xuất huyết lớn

     + Xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính giả kéo dài > 6 tháng.

     – Gặp ở 30-40% bệnh nhân SLE, 10% phát triển thành hội chứng kháng phospholipid (APS).

     – APS gây biểu hiện: 14% đột quỵ, 11% nhồi máu cơ tim, 10% huyết khối tĩnh mạch sâu, 9% sảy thai, 6% thai dị tật bẩm sinh.

     – Ảnh hưởng đến thai: thường xảy ra trong 3 tháng giữa và  3 tháng cuối, tuy nhiên cũng có thể xảy ra trong bất kì thời điểm nào của thai kìà siêu âm thai mỗi 3-4 bắt đầu từ tuần 18 của thai kì.

     – Theo dõi β HCG trong 3 tháng đầu nếu bình thường tiên lượng tốt (80- 90% thai bình thường), bất thườngtiên lượng xấu.
2.7. Anti histone

     –  Thường gặp 95% ở lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, gặp 50% trong lupus ban đỏ hệ thống.

     – Ít gặp ở lupus ban đỏ do thuốc có tổn thương da bán cấp.

 
2.8. Kháng thể kháng nhân

     –  Ý nghĩa để sàng lọc.

     – Tỉ lệ gặp (+) trên tế bào HEP -2 trong các bệnh:

     –  Mô liên kết hỗn hợp: 100%.

     –  Lupus ban đỏ do thuốc: 100%

     –  Lupus ban đỏ hệ thống: 95-100%.

     –  Sjogren syndrome: 80%.

     –  Xơ cứng bì: 60-95%.

     –  Viêm đa cơ, viêm bì cơ: 49-74%.

     –  Viêm da khớp dạng thấp: 40-60%

      Có một tỉ lệ 7-8 % người bt ANA(+) à 11,8% phát triển thành bệnh hệ thống

     Các NC chỉ ra: corticoid làm giảm hiệu giá kháng thể của anti ANA- hep 2 nhưng không liên quan đến mức độ nặng của lupus(Pincus. Et. Al. 1969).

 Kết luận

     Kháng thể trong lupus: anti  Ds- DNA, anti ANA,  Anti smith, anti SSA, SSB, anti histone, amtiphospholipid.

Tài liệu tham khảo


1.     Clinical associations of anti-Smith antibodies in PROFILE:a multi-ethnic lupus cohort.
2.     Predictors of flares in Systemic Lupus Erythematosus: Preventive therapeutic intervention based on serial anti-dsDNA antibodies assessment. Analysis of a monocentric cohort and literature review.
3.     Cutaneous diseases in adults associated with Anti-Ro/SS-A autoantibody production.
4.     Auto antibodies and Resident Renal Cells in the Pathogenesisof Lupus Nephr it is: Getting to Know the Unknown.
Relation of titred peripheral pattern ANA to anti-DNA and disease activity in systemic lupus erythematosus.

Bài và ảnh: BSNT. Nguyễn Minh Hường

Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

dalieu.vn dalieu.vn