Điều trị bệnh Vảy nến bằng thuốc sinh học: Những điều cần biết

Ngày đăng: 29/09/2025 bvdalieutrunguong

1. Vảy nến là gì?

Vảy nến là một bệnh da mạn tính, cơ chế bệnh sinh phức tạp với tham gia của các yếu tố môi trường, sự rối loạn của các tế bào miễn dịch và yếu tố về di truyền. Bệnh thường biểu hiện trên da bởi các mảng đỏ, bong nhiều vảy trắng, ngứa, có thể ảnh hưởng đến khớp và làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh.

Hiện nay, nhờ tiến bộ y học, bên cạnh thuốc bôi và thuốc uống truyền thống, thuốc sinh học đã trở thành một lựa chọn mới, hiệu quả cho nhiều bệnh nhân vảy nến.

2. Thuốc sinh học là gì?

Thuốc sinh học là  kháng thể đơn dòng có bản chất là protein, tác động đặc hiệu, trực tiếp vào các yếu tố thuộc hệ miễn dịch – “thủ phạm” gây bệnh vảy nến. Khác với thuốc thông thường, thuốc sinh học nhắm đích cụ thể vào những “tín hiệu” bất thường trong hệ miễn dịch, từ đó giúp giảm viêm và cải thiện tổn thương da một cách rõ rệt.

Một số thuốc sinh học thường dùng trong vảy nến gồm:

  • Thuốc ức chế TNF-α (như adalimumab, etanercept).
  • Thuốc ức chế IL-12/23, ức chế IL 23 (như ustekinumab, guselkumab)
  • Thuốc ức chế IL-17 (secukinumab).

3. Thuốc sinh học được dùng khi nào?

Không phải mọi bệnh nhân đều cần phải điều trị bằng thuốc sinh học. Thông thường, bác sĩ sẽ cân nhắc và chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Vảy nến mức độ trung bình – nặng.
  • Bệnh không đáp ứng hoặc không dung nạp với các biện pháp điều trị khác thuốc bôi, quang trị liệu hay thuốc toàn thần cổ điển.
  • Vảy nến ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hàng ngày.
  • Vảy nến có tổn thương khớp có thể cân nhắc sử dụng sớm nhằm tránh các biến chứng phá hủy, biến dạng khớp vĩnh viễn

4. Hiệu quả của thuốc sinh học

  • Giảm nhanh các tổn thương da: giảm các mảng đỏ, vảy trắng và tình trạng ngứa.
  • Giảm nhanh triệu chứng đau khớp, sưng khớp.
  • Nhiều bệnh nhân đạt được làn da gần như “sạch tổn thương” sau vài tháng điều trị.
  • Hiệu quả duy trì lâu dài nếu điều trị phác đồ đều đặn.
  • Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, bệnh nhân tự tin hơn trong sinh hoạt và công việc.
Hình ảnh bệnh nhân có tổn thương da cải thiện sau khi điều trị bằng thuốc sinh học

Hình ảnh bệnh nhân có tổn thương da cải thiện sau khi điều trị bằng thuốc sinh học

5. Thuốc sinh học có an toàn không?

Thuốc sinh học được nghiên cứu kỹ lưỡng và được chứng minh an toàn, tuy nhiên vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng (cúm, viêm phổi, lao tiềm ẩn).
  • Đau tại chỗ tiêm, đau đầu, mệt mỏi.
  • Hiếm gặp: rối loạn miễn dịch hoặc ảnh hưởng đến gan, thận.

Do đó, trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần được khám sàng lọc kỹ (xét nghiệm máu, tầm soát lao, viêm gan, HIV…). Trong quá trình dùng thuốc, cần tái khám định kỳ để bác sĩ theo dõi hiệu quả và kiểm soát tác dụng phụ.

6. Cách dùng thuốc sinh học

Hầu hết thuốc sinh học được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.Lịch tiêm tùy từng loại thuốc, có thể từ 2 tuần/lần đến 2–3 tháng/lần.Bệnh nhân có thể được tiêm tại bệnh viện hoặc hướng dẫn tự tiêm tại nhà tùy thuộc vào từng loại thuốcNhững điều bệnh nhân cần lưu ý

  • Tuân thủ đúng phác đồ: Không tự ý bỏ thuốc hay thay đổi liều thuốc
  • Khám và xét nghiệm định kỳ: Để theo dõi hiệu quả và an toàn.
  • Báo cho bác sĩ khi có triệu chứng bất thường: Sốt, ho kéo dài, khó thở, nổi ban, đau khớp...
  • Chi phí điều trị: Thuốc sinh học thường có chi phí cao, bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ về bảo hiểm y tế hoặc chương trình hỗ trợ.

7. Kết luận

Điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học là một bước tiến lớn của y học, mang lại hiệu quả vượt trội cho nhiều bệnh nhân. Tuy nhiên, lựa chọn điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thể bệnh, mức độ bệnh, bệnh lý đồng mắc và chi phí điều trị. Việc sử dụng thuốc cần được bác sĩ chuyên khoa da liễu chỉ định, theo dõi chặt chẽ và kết hợp với lối sống lành mạnh để kiểm soát bệnh. Bệnh nhân nên chủ động tìm hiểu, hợp tác với bác sĩ để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.

Viết bài: THS.BS Đặng Thị Lương - Khoa Điều trị nội trú ban ngày

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

U mạch sừng hóa (Angiokeratoma)

U mạch sừng hóa (Angiokeratoma)

U mạch sừng hóa (Angiokeratoma)

Vảy nến thể mủ toàn thân

Vảy nến thể mủ toàn thân

Vảy nến thể mủ toàn thân

Kiểm soát bệnh đồng mắc ở bệnh nhân Vảy nến

Kiểm soát bệnh đồng mắc ở bệnh nhân Vảy nến

Ung thư hắc tố ở móng (Nail unit melanoma -NUM)

Ung thư hắc tố ở móng (Nail unit melanoma -NUM)

Ung thư hắc tố đơn vị móng (Nail unit melanoma -NUM)

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Hydroa Vacciniforme (bệnh mụn nước dạng đậu mùa)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Bạch sản miệng (Oral Leukoplakia)

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Nevus comedonicus

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

dalieu.vn dalieu.vn