U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
I. ĐẠI CƯƠNG
3% cảm thấy ảnh hưởng tới thẩm mỹ
8% có cảm giác đau
0% cảm thấy ảnh hưởng tới công việc
Hình 1: Giải phẫu móng
1.Lâm sàng: Chia 2 nhóm tổn thương phụ thuộc cấu trúc bị tổn thương:
-> việc phân chia quan trọng cho vấn đề lựa chọn phương pháp điều trị
III. Đánh giá mức độ: 2 thang điểm hay được sử dụng
Dựa vào 5 đặc điểm: đường Beau, rỗ móng, móng xù xì, tách móng/giọt dầu, và dày sừng dưới móng (mỗi dấu hiệu từ 0-3đ)
Tay trái | Tay phải | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Đường Beau | ||||||||||
Rỗ móng | ||||||||||
Mủn móng, xù xì | ||||||||||
Tách móng/giọt dầu | ||||||||||
Dày sừng dưới móng | ||||||||||
Tổng |
IV. Điều trị
1.Liệu pháp không dùng thuốc: Nên tránh:
Các biện pháp trên đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh, do đây đều là các yếu tố làm nặng bệnh và giảm hiệu quả điều trị
2.Thuốc bôi
Corticoid bôi:
DX vitamin D: Calcipotriol
Dạng phối hợp: Daivobet, tăng hiệu quả cả tổn thương ở mầm móng và giường móng
3.Tiêm nội tổn thương
3.1. Triamcinolon acetonid
Sau đó là tách móng, dày bản móng, vạch dọc, và giọt dầu
Móng xù xì đáp ứng kém nhất với phương pháp điều trị này
Nồng độ: 10mg/ml, Liều: 0,1ml/1 vị trí
Mỗi móng tiêm 4 vị trí: 2 vị trí vào mầm móng, 2 vị trí giường móng
Điều trị 2 lần cách nhau 2 tháng
Sử dụng kim (30G)
Hạn chế lớn nhất: đau trong quá trình tiêm
Đỉnh tác dụng sau 2 tháng, tác dụng kéo dài không quá 6 tháng
Hình ảnh minh họa vảy nến móng
3.2. Methotrexat
4.Thuốc toàn thân đường uống
5.Thuốc sinh học
6.Liệu pháp không phải thuốc
KẾT LUẬN
Thuốc bôi: corticoid (mầm móng), calcipotriol (giường móng) hoặc phối hợp (bôi 1 lần/ngày); bôi quanh 4 bờ móng; thời gian: ít nhất 6 tháng
Tiêm nội tổn thương: corticoid, MTX
Thuốc uống toàn thân: kém hiệu quả
Thuốc sinh học: tốt nhất là nhóm ức chế TNFα (infliximab)
Các liệu pháp không dùng thuốc
Tài liệu tham khảo
Bài viết: BSNT Nguyễn Doãn Tuấn
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)