Triển khai xét nghiệm phát hiện đồng thời 11tác nhân STI tại Bệnh viện Da liễu Trung ương

Ngày đăng: 09/01/2017 Admin


 

     Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới có hơn 1 triệu người nhiễm STI. Ở khu vực Đông Nam Á có khoảng 79 triệu trường hợp nhiễm STI mỗi năm [1]. Theo số liệu của Bệnh viện Da liễu Trung ương, trong năm 1995 Việt Nam có khoảng 700.000 đến 1.200.000 bệnh nhân STI. STI là một gánh nặng cho Việt Nam cả về mặt sức khỏe và kinh tế. STI thường không được phát hiện đầy đủ, do đó không được điều trị đầy đủ.      Các bệnh STI có khả năng gây loét có thể làm tăng nguy cơ lan truyền HIV [2].

     Các tác nhân STI có thể là virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng. STI có ảnh hưởng nặng nề đối với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản. STI có thể dẫn đến những hậu quả lâu dài: Herpes và giang mai có thể làm tăng nguy cơ nhiễm HIV lên 3 lần hoặc hơn. Việc nhiễm STI từ mẹ sang con có thể dẫn đến thai lưu, tử vong sơ sinh, sinh non, nhẹ cân, nhiễm trùng máu, viêm phổi, viêm kết mạc sơ sinh và dị tật bẩm sinh. Nhiễm lậu và Chlamydia là nguyên nhân chính dẫn đến nhiễm trùng tiểu khung và vô sinh ở phụ nữ.

     Đa phần các trường hợp nhiễm STI không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ. Khoảng 85% phụ nữ nhiễm Chlamydia trachomatis không có triệu chứng [3]. Nhiễm HPV là loại STI không có triệu chứng phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi [4].

     Mặt khác, các loại STI khác nhau lại có thể có những triệu chứng giống nhau. Ví dụ, viêm niệu đạo có thể gây ra bởi Neisseria gonorhoeae (NG), Chlamydia trachomatis (CT), Mycoplasma genitalium (MG), Trichomonas vaginalis (TV), HSV1/2 hoặc Ureaplasma urealyticum (UU). Viêm cổ tử cung có thể gây ra bởi CT, NG, MG, HSV2 hoặc Bacterial vaginosis (BV). Trong khi đó, các tác nhân STD khác nhau có các phác đồ điều trị khác nhau [5].

Ngoài ra, một thực tế gần đây cho thấy việc bệnh nhân nhiễm đồng thời hơn một loại tác nhân STI diễn ra nhiều hơn người ta vẫn nghĩ. Bảng dưới đây tóm tắt một số kết quả nổi bật của nhiều nghiên cứu quốc tế. 


     Các xét nghiệm chẩn đoán STI một cách chính xác hiện nay rất phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, ở nhiều nước thu nhập trung bình và thấp, các loại xét nghiệm này còn chưa phổ biến. Từ năm 2010, các xét nghiệm dựa trên quá trình khuyếch đại acid nucleic (NAAT – Nucleic acid amplification test) đã được CDC khuyến cáo [14]. Các test NAAT thường nhanh, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt hữu ích trong các trường hợp kỹ thuật nuôi cấy không đủ nhạy và/hoặc cần thời gian nuôi cấy kéo dài.

     Những lý do đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy rằng:

1. Rất nhiều trường hợp nhiễm STI không có triệu chứng,

2. Nhiễm các tác nhân STI khác nhau có thể có cùng triệu chứng trong khi phác đồ điều trị cho các tác nhân khác nhau là khác nhau

3. Ngoài ra, các trường hợp nhiễm đồng thời hơn một tác nhân có thể còn chưa được đánh giá đầy đủ.

     Do đó, xét nghiệm phát hiện đồng thời nhiều tác nhân STI có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, có thể hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả hơn. Với các lý do trên, Bệnh viện Da liễu Trung ương sẽ chính thức đưa xét nghiệm xác định đồng thời 11 tác nhân STI vào danh mục xét nghiệm đầu năm 2017.

   Các tác nhân STI được phát hiện đồng thời trong xét nghiệm này bao gồm: Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma genitalium, Ureplasma urealyticum, Ureaplasma parvum, Trichomonas vaginalis, Mycoplasma hominis, HPV type 6, HPV type 11, HSV type 1, HSV type 2. Xét nghiệm sử dụng phương pháp lai phân tử với kỹ thuật lai Flow-through được hãng DiagCor (Hồng kông) phát triển (Patent của Mỹ số 5741647). Theo chúng tôi được biết, đây là xét nghiệm có số tác nhân STI được phát hiện đồng thời nhiều nhất hiện có mặt trên thị trường.

 
Tài liệu tham khảo

1.      http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs110/en/

2.      https://ethnomed.org/clinical/communicable-diseases/hiv-std-infection

3.      Eng, T. R., & Butler, W. T. (Eds.). (1997). The Hidden Epidemic:: Confronting Sexually Transmitted Diseases. National Academies Press.

4.      Lehtinen M (2005) Preparations for implementing human papillomavirus vaccination should begin. Euro Surveill 10(9)

5.      Centers for Disease Control and Prevention (CDC). (2015). Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines. MMWR 2015; 59 (No.3): 1-140.

6.      Mobley VL, Hobbs MM, Lau K, Weinbaum BS, Getman DK, Sena AC (2012) Mycoplasma genitalium infection in women attending a sexually transmitted infection clinic: diagnostic specimen type, coinfections, and predictors. Sex Transm Dis 39(9): 706-9

7.      Wang QY, Li RH, Zheng LQ, Shang XH (2014) Prevalence and antimicrobial susceptibility of Ureaplasma urealyticum and Mycoplasma hominis in female outpatients, 2009-2013. J Microbiol Immunol Infect.

8.      Zhu C, Liu J, Ling Y, Dong C, Wu T, Yu X, Hou Y, Dong L, Cheng X (2012) Prevalence and antimicrobial susceptibility of Ureaplasma urealyticum and Mycoplasma hominis in Chinese women with genital infectious diseases. Indian J Dermatol Venereol Leprol 78(3): 406-7

9.      Alberts CJ, Schim van der Loeff MF, Papenfuss MR, da Silva RJ, Villa LL, Lazcano-Ponce E, Nyitray AG, Giuliano AR (2013) Association of Chlamydia trachomatis infection and herpes simplex virus type 2 serostatus with genital human papillomavirus infection in men: the HPV in men study. Sex Transm Dis 40(6): 508-15

10.  Getman D. Prevalence of M genitalium, T vaginalis, C trachomatis and N gonorrhoeae in women enrolled in a prospective multi-center US clinical study.  2014 National STD Prevention Conference, CDC 2014

11.  Vahidnia, A., et al. (2013). “A retrospective study into the prevalence of herpes simplex virus 1&2 in female patients tested for Chlamydia trachomatis and/or Neisseria gonorrhoeae using vaginal swabs.” Clinical Microbiology and Infection 19(3): E166-E168.

12.  Gaydos, C., Maldeis, N.E., Hardick, A., Hardick, J. & Quinn, T.C. (2009). Mycoplasma genitalium as a contributor to the multiple etiologies of cervicitis in women attending sexually transmitted disease clinics. Sexually transmitted diseases, 36 (10), 598.

13.  Molecular diagnosis of STI with multiplex PCR in a laboratory in Barcelona (Spain). Judith Lucena Nemirosky, Josefa Perez Jove, Maria Simo Sanahuja, Conchita Berrar Colmenero, Rosa Sanchez Ubeda, Ramon Espelt. 2012 National STD Prevention Conference, CDC.

14.  Centers for Disease Control and Prevention (CDC). (2010). Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2010. Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention

Tin bài: TS. Trần Dụ Chi, Khoa Xét nghiệm Sinh hóa, huyết học, miễn dịch và giải phẫu b
Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn