U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
1. Cách nhận biết
Sẩn ngứa là một phản ứng ở da, đặc trưng bởi các sẩn và hoặc nốt nhỏ rời rạc kèm ngứa dữ dội. Một vài tuýp sẩn ngứa ở người trung tuổi có diễn biến mạn tính, có thể kết hợp với một số bệnh lý mạn tính khác như suy thận, suy gan hoặc bệnh lý ác tính. Ngứa dữ dội dai dẳng làm ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trên lâm sàng, có thể dễ dàng nhận ra các tổn thương của bệnh sẩn ngứa, bao gồm:
2. Nguyên nhân
Sẩn ngứa là phản ứng tại da do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bảy nhóm căn nguyên chính bao gồm:
+ Sẩn ngứa trên bệnh thận mạn
+ Sẩn ngứa trên bệnh gan mạn
+ Sẩn ngứa trên bệnh tiểu đường
+ Sẩn ngứa trên bệnh máu ác tính
+ Sẩn ngứa trên bệnh ác tính của các cơ quan nội tạng
+ Sẩn ngứa trên viêm da cơ địa
+ Sẩn ngứa trên tổn thương da chàm
+ Sẩn ngứa trên HIV
3. Điều trị
3.1. Nguyên tắc điều trị
3.2. Điều trị cụ thể
Có rất nhiều loại thuốc tại chỗ và hoặc toàn thân có thể được chỉ định trong bệnh sẩn ngứa, tùy theo mức độ của bệnh mà bạn có thể được dùng một hoặc kết hợp nhiều loại khác nhau
+ Kem dưỡng ẩm: giúp làm mềm và làm phẳng các tổn thương sẩn, mảng và hỗ trợ giảm ngứa.
+ Thuốc giảm ngứa tại chỗ như menthol, phenol, pramoxine hoặc capsaicin Đây là có sẵn mà không cần toa bác sĩ.
+ Thuốc giảm viêm tại chỗ như: Corticosteroid, pimecrolimus, tacrolimus hoặc calcipotriol. Các thuốc này cần có sự kê toa và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ.
+ Băng y tế phủ corticosteroid: Dùng băng này che các tổn thương sẩn ngứa, có thể giúp da bạn hấp thụ nhiều thuốc hơn và tạo một lớp bảo vệ, tránh việc gãi trực tiếp lên tổn thương da.
+ Các liệu pháp can thiệp tại chỗ khi các thuốc bôi không hiệu quả, bao gồm áp lạnh, tiêm corticoid tại tổn thương, liệu pháp ánh sáng…
+ Thuốc kháng Histamin H1 như Fexofenadin, Bilastin, Desloratadin…
+ Thuốc ức chế miễn dịch với các trường hợp sẩn ngứa dai dẳng, mức độ nặng như: methotrexate, ciclosporin, azathioprine
+ Thuốc tác động lên thần kinh trung ương như gabapentin, pregabalin, amitryptilin…
Tài liệu tham khảo
Elmariah S, Kim B, Berger T et al. (2021). Practical approaches for diagnosis and management of prurigo nodularis: United States expert panel consensus. J Am Acad Dermatol 84:747-60.
Metz M, Raap U. (2022). [Novel aspects of the current guideline for chronic pruritus]. Dermatologie (Heidelb) 73:609-12.
Pereira MP, Zeidler C, Wallengren J et al. (2021). Chronic Nodular Prurigo: A European Cross-sectional Study of Patient Perspectives on Therapeutic Goals and Satisfaction. Acta Derm Venereol 101:adv00403.
Satoh T, Yokozeki H, Murota H et al. (2021). 2020 guidelines for the diagnosis and treatment of prurigo. J Dermatol 48:e414-e31
Viết bài: BS Nguyễn Thị Kim Cúc - Bệnh viện Da liễu Trung ương
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)