Rụng tóc từng mảng: Nguyên nhân và cách điều trị

Ngày đăng: 07/09/2023 bvdalieutrunguong

1. Nguyên nhân của rụng tóc mảng được nhắc đến bao gồm:

- Gene: Các cặp sinh đôi cùng trứng cùng bị rụng tóc mảng (55%), các gen liên quan rụng tóc mảng như gen HLA-DRB1*04,16, HLA-DQB1*03, HLA-DRB1*1104, HLA-DQB1*0301.

- Yếu tố môi trường: căng thẳng, thuốc, nhiễm trùng, bệnh tự miễn,…

Ngoài ra, nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của rụng tóc từng mảng cho thấy: người mang gen nhạy cảm khi gặp các vấn đế stress oxy hoá, bệnh lý tự miễn đi kèm, vi sinh vật, stress tâm lý,… gây mất đặc quyền miễn dịch ở nang tóc và gây ra các đáp ứng miễn dịch, kết quả hình gây rụng tóc từng mảng.

2. Điều trị

Việc lựa chọn điều trị phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân, diện tích của vùng rụng tóc và mong muốn của người bệnh. Bất kỳ một phương pháp nào cũng cần sử dụng trong một thời gian quy định đủ dài và điều trị càng sớm càng tốt.

Các phương pháp thường được sử dụng trong điều trị rụng tóc từng mảng bao gồm:

- Điều trị tại chỗ

o   Corticoid bôi tại chỗ: có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Loại corticoid được khuyến cáo là loại mạnh và rất mạnh, tuy nhiên trẻ em có thể dùng loại trung bình.

o   Minoxidil dùng tại chỗ: Dùng hỗ trợ kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Chỉ có hiệu quả cho rụng tóc từng mảng thể giới hạn.

o   Liệu pháp miễn dịch tiếp xúc:  Dùng trong các trường hợp rụng tóc mảng thể nặng hoặc hay tái phát. Các hoạt chất thường được dùng là diphenylcyclopropenone (DPCP) và squaric dibutylester (SADBE)

o   Phương pháp xịt Nitơ tại chỗ

o   Tiêm corticoid nội tổn thương: là lựa chọn hàng đầu cho rụng tóc từng mảng thể giới hạn (diện tích tổn thương dưới 50%) và hỗ trợ điều trị trong trường hợp nặng.

- Điều trị toàn thân:

o   Corticoid toàn thân

o   Methotrexat

o   Chất ức dhees Janus Kinase

o   Tofacitinib

o   Ruxolinitib

o   Liệu pháp tế bào gốc,…

Viết bài: Khoa Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Tế bào gốc

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn