LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN DA (Dựa trên Guideline của Hiệp hội các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA)

Nhiễm khuẩn da, mô mềm (Skin and soft tissue infections – SSTIs) là một nhiễm khuẩn rất thường gặp trên lâm sàng, bao gồm nhiều biểu hiện khác nhau, nguyên nhân gây nên bởi sự xâm nhập của vi khuẩn vào da và các tổ chức dưới da.

Theo hình thái, SSTIs được phân loại thành 2 nhóm chính:

  • Nhiễm khuẩn không mưng mủ, bao gồm: Viêm mô bào,  Viêm cân cơ hoại tử, Viêm quầng
  • Nhiễm khuẩn mưng mủ: Nhọt, Hậu bối, Áp xe

SSTIs cũng có thể phân loại dựa trên mức độ:

  • Nhẹ: không có dấu hiệu toàn thân và không có bệnh đi kèm/có bệnh đi kèm có kiểm soát được.
  • Vừa: có dấu hiệu toàn thân và không có bệnh đi kèm; hoặc không có dấu hiệu toàn thân và bệnh đi kèm không kiểm soát được.
  • Nặng: có dấu hiệu toàn thân và có bệnh đi kèm không kiểm soát được.

Bệnh nhân được cho là có dấu hiệu toàn thân khi có một trong các biểu hiện sau:

+ Sốt > 38 độ hoặc < 36 độ

+ Nhịp tim > 90 lần/phút

+ Nhịp thở > 24 lần/phút

+ Bạch cầu > 12G/l hoặc < 4G/l

Sơ đồ 1. Tiếp cận xử trí nhiễm khuẩn da và mô mềm

Chú thích:

(1) Lựa chọn 1 trong các loại kháng sinh đường uống sau:

– Penicillin

– Cephalosporin

– Dicloxacillin

– Clindamycin

(2) Lựa chọn 2 trong các kháng sinh đường tĩnh mạch sau:

– Penicillin

– Ceftriazon

– Cefazolin

– Clindamycin

(3) I & D: incision & drainage (chích rạch và tháo mủ)

(4) C & S: culture & sensitivity (nuôi cấy và làm kháng sinh đồ)

 Bảng 1. Liều lượng một số kháng sinh hay sử dụng trên lâm sàng

Một số lưu ý:

Viêm mô bào:

+ Tìm và điều trị các yếu tố nguy cơ như: béo phì, chàm, suy tĩnh mạch…

+ Kết hợp corticoid trong TH vừa và nặng: 40mg/ngày trong 7 ngày

Áp xe tái phát:

+ Tái phát tại vị trí cũ: tìm nguyên nhân tại chỗ (kén tuyến bã, viêm tuyến mồ hôi mủ)

+ Cần chích rạch và nuôi cấy sớm

+Rửa vết thương ngày 2 lần bằng clorhexidine, thay vật dụng cá nhân (quần áo, chăn màn, giầy dép) hàng ngày.

+ Nếu áp xe tái phát từ nhỏ: loại trừ bệnh bạch cầu.

Nhiễm khuẩn vết mổ:

+ Rút chỉ, chích rạch và dẫn lưu vết mổ

+ Kháng sinh toàn thân không được chỉ định thường xuyên.

+ Kháng sinh toàn thân:

    • Ban đỏ, nề cứng > 5cm từ mép vết thương.
    • Nhiệt độ > 38.5 độ C
    • Mạch > 110 lần/phút
    • WBC > 12 G/l
    • Nhiễm trùng sau phẫu thuật sạch (đầu cổ, thân trên)

Tài liệu tham khảo

  1. Practice Guidelines for the Diagnosis and Management of Skin and Soft Tissue Infections: 2014 Updated by IDSA.
  2. Skin and soft tissue infections (2015). Elias B.C et al. Infection Diseases I.

Bài viết: BSNT Trần Thu Hà Phương

Đăng bài: Phòng CTXH