Biến chứng do tiêm filler và cách xử trí

Ngày đăng: 29/02/2024 bvdalieutrunguong

Filler là một loại chất làm đầy thường được sử dụng trong thẩm mỹ để làm mờ các nếp nhăn, gấp, làm phẳng sẹo và cải thiện tình trạng da. Trên thị trường có nhiều loại filler khác nhau như axit hyaluronic, canxi hydroxyapatite, PLLA... Trong số đó, axit hyaluronic được ưa chuộng nhất vì an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng filler có thể gây ra các biến chứng. Để tránh biến chứng này, việc tiêm filler cần phải tuân thủ một số nguyên tắc như nắm rõ giải phẫu, có kỹ thuật tiêm đúng và lựa chọn sản phẩm phù hợp.

Các biến chứng thường gặp và cách xử trí:

1. Bầm tím lan toả: Thường xảy ra khi tiêm filler diện rộng, tiêm theo hình nan hoa, hoặc vỡ mạch máu lớn. Để tránh, cần sử dụng kim nhỏ và kỹ thuật tiêm đúng cách. Đối với bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông, nên ngưng thuốc trước khi tiêm filler.

2. Filler gập ghềnh: Thường xảy ra khi tiêm quá nông hoặc không đều. Đối với trường hợp nặng, có thể cần sử dụng sản phẩm nén do nhà sản xuất cung cấp hoặc hyaluronidase để xử lý.

3. Mất cân đối: Do lượng filler không đồng đều hoặc tiêm quá ít hoặc quá nhiều. Cách xử trí là tiêm thêm filler vào vùng bị lõm.

4. Hiệu ứng Tyndall: Là hiện tượng da vùng tiêm có màu xanh nhạt do tiêm vào vùng da mỏng. Để xử trí, có thể sử dụng hyaluronidase hoặc laser, băng ép.

5. Filler bị di chuyển: Xảy ra do massage quá mạnh sau thủ thuật. Để phòng tránh, bệnh nhân cần được hướng dẫn không nên sờ nắn vùng tiêm.

6. Sưng nề kéo dài: Cần chườm lạnh và sử dụng thuốc kháng histamin để giảm sưng nề.

7. Ban đỏ kéo dài: Có thể xử trí bằng laser hoặc IPL để làm teo mạch máu.

8. Nhiễm trùng thứ phát: Xảy ra khi có vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào vùng tiêm. Để phòng tránh, cần thực hiện biện pháp tránh nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh khi cần thiết.

9. U hạt: Thường là biến chứng muộn, có thể xử trí bằng corticosteroid hoặc cắt bỏ.

10. Keratoacanthomas: Là khối u biểu mô lành tính, hiếm gặp sau tiêm filler.

11. Tắc mạch máu 

Thiếu máu mô hoặc giảm máu cung cấp đến mô là một biến chứng nghiêm trọng, có thể gây ra hoại tử mô. Nguyên nhân là do chèn ép hoặc tiêm filler vào mạch máu. Biểu hiện lâm sàng là mảng tím hoại tử hoặc trắng nhợt theo đường đi của mạch máu, có thể đau hoặc không. Triệu chứng lâm sàng có thể xuất hiện ngay sau tiêm hoặc trong vòng 6 giờ sau thủ thuật. Bất kì vùng nào cũng có thể xảy ra biến chứng này tuy nhiên một số vùng có nguy cơ cao hơn như: 

Vùng giữa hai cung mày (glabella)

Cánh mũi (nasal ala)

 Lòng môi (body of the lips):

Xử trí: Thiếu máu cần được xử trí ngay lập tức vì nguy cơ hoại tử nhanh chóng. 

·        Dừng tiêm ngay lập tức 

·        Massage mạnh vùng mô xung quanh để tái thông mạch máu 

·        Chườm nóng 

·        Dùng Aspirin

·        Bôi, băng bọc chất giãn mạch, ví dụ như mỡ nitroglycerin (Nitro-Big 2%). Nitroglycerin có thể làm hạ huyết áp nên cần theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn 

·        Nếu tiêm filler bằng HA, test da hyaluronidase, nếu sau 5 phút âm tính, tiêm hyaluronidáe ở vùng vừa tiêm và dọc theo mạch máu khu vực tiêm filler 

·        Gọi cấp cứu, bác sĩ phẫu thuật thẩm mĩ nếu tình trạng thiếu máu không cải thiện nhanh. 

Một số biện pháp khác như can thiệp mạch máu cấp cứu.  

Không phải mọi trường hợp đều áp dụng tất cả những bước trên, ví dụ như thiếu máu vùng marionette, thường do lượng tiêm quá lướn nên chỉ cần dừng tiêm và massage. Tuy nhiên, thiếu máu mô vùng cánh mũi, thường do tiêm vào mạch máu nên có thể áp dụng tất cả các bước trên để tái thông mạch máu. Lưu ý không chườm lạnh trong mọi trường hợp. Hoại tử da có thể xảy ra 1 vài ngày đến vài tuần sau thủ thuật, điều trị da hoại tử bằng mỡ kháng sinh. 

 Tránh tiêm vào mạch máu là một kĩ năng khó khi tiêm filler. Do độ nhớt cao của chất filler, và kim tiêm thường nhỏ nên việc hút trước khi tiêm không có nhiều ý nghĩa. Áp lực bơm không quá cao, giữ kim chuyển động trong quá trình tiêm, dùng thể tích tiêm phù hợp.  

12. Sẹo: hiếm gặp nhưng có thể xẩy ra trong bất kì trường hợp nào, đặc biệt là gặp trong các trường hợp có biến chứng sau tiêm. Yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân có tiền sử sẹo lồi, sẹo phì đại; tiêm dùng kim lớn (tiêm mỡ tự thân).

Viết bài: THS.BS Trương Thị Huyền Trang

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội 

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn