Nevus comedonicus
Nevus comedonicus
I. Định nghĩa:
Vết thương hở là những tổn thương có gây ra tổn thương rách da hoặc niêm mạc. Vết thương phần mềm loại chỉ có tổn thương mô mềm: da, tổ chức liên kết dưới da, mỡ, cân, cơ.
Phân loại vết thương phần mềm:
- Vết mài da: chỉ có sự tổn thương lớp thượng bì, có thể kèm theo trung bì nông. Loại vết thương này không chảy máu nhiều, nhưng cần được làm sạch kỹ để tránh nhiễm trùng
- Vết thương rách da: tổn thương hết các lớp của da. Loại này có thể sắc gọn hoặc dập nát tùy vào tác nhân gây tổn thương. Loại vết thương này có vết cắt sâu gây chảy máu, ngoài ra có thể kèm theo tổn thương cơ, gân, xương, mạch máu, thần kinh…
- Vết thương đâm chọc nhỏ: thường do kim, đinh hoặc động vật cắn… Tổn thương giải phẫu không đáng kể nhưng có thể có dị vật bên trong vết thương và dễ bị nhiểm trùng
- Vết thương lóc da: là tình trạng da bị lóc ra khỏi tổ chức bên dưới, da có thề rời hẳn ra hoặc không. Lóc da rộng có thể làm lộ các tổ chức quan trọng được che phủ ở bên dưới Vết thương loại này có nguy cơ gây choáng và nhiễm trùng rất cao
- Vết thương dập nát: thường do chấn thương nặng nề như máy cuốn, hỏa khím tai nạn tốc độ cao. Tổn thương nặng nề hơn mắt thường có thể thấy được vì dập nát lan rộng các tổ chức bên dưới da. Nguy cơ chảy máu trong, mất máu, choáng, nhiễm trùng rất cao.
Các vết thương nhỏ có thể được điều trị tại nhà. Tuy nhiên, các vết thương sâu và nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và cần được chăm sóc y tế chuyên sâu hơn. Việc sơ cứu đúng cách cho vết thương có thể đẩy nhanh quá trình lành thương và giảm nguy cơ nhiễm trùng vết thương.
II. Sơ cứu ban đầu cho vết thương:
Khi sơ cứu vết thương, điều quan trọng là bạn phải luôn đảm bảo vệ sinh kĩ để tránh nhiễm trùng. Sau đây là cách sơ cứu ban đầu:
1. Rửa tay: bằng nước sạch và xà phòng trước khi xử lý vết thương, tránh dùng tay trần chạm trực tiếp vào vết thương và nên sử dụng găng tay cao su dùng 1 lần
2. Tháo nữ trang: với những vết thương lớn, cần tháo bỏ nữ trang chặt như nhẫn, vòng tay ở ngoại vi của tổn thương để tránh tình trạng phù nề gây ảnh hưởng đến sức sống của phần ngọn chi
3. Cầm máu: vết những vết thương sâu chảy máu nhiều, ưu tiên hàng đầu là cầm máu. Ép nhẹ nhàng bằng băng gạc hoặc vải sạch. Nâng cao phần chi tổn thương để hạn chế chảy máu
4. Rửa sạch vết thương: sau khi đã cầm máu. Rửa vết thương bằng dung dịch nước muối sinh lý vô trùng, nếu không có thì thay bằng rửa dưới vòi nước chảy giúp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng. Nếu vết thương bẩn, rửa vùng da lành xung quanh bằng xà phòng, nhưng không để xà phòng vào vết thương. Không sử dụng Oxy già và dung dịch sát khuẩn vì có thể gây ra kích ứng vết thương. Loại bỏ dị vật bụi bẩn nếu có thể bằng dụng cụ đã được sát khuẩn bằng cồn.
5. Băng vết thương: vết thương sạch cần được che kín vết thương bằng băng gạc vô trùng hoặc vải sạch. Nếu là vết cắn hoặc vết kim tiêm bẩn đâm thì phải để vết thương hở
6. Giảm đau: có thể sử dụng thuốc giảm đau nếu đau nhiều
7. Đến cơ sở y tế: khám và điều trị sớm đúng cách giúp hạn chế các biến chứng có thể gặp như nhiễm trùng, uốn ván và hạn chế việc hình thành sẹo xấu về sau
III. Chỉ định điều trị:
₋ Các vết thương bẩn, mài da, lóc da… có nhiều bụi bẩn, dị vật tại vết thương
₋ Vết thương do súc vật cắn hoăc kim tiêm
₋ Vết thương sâu, rộng, chảy máu nhiều không cầm
₋ Vết thương lóc da gây lộ các tổ chức dưới da như gân, cơ, xương…
₋ Vết thương sưng, nóng, đỏ, đau nhiều và có tình trạng sốt
₋ Vết thương ở khớp
₋ Vết thương ở vùng gây ảnh hưởng thẩm mỹ như mặt, cổ, ngực…
Việc được thăm khám và điều trị sớm giúp giảm nguy cơ mất máu, nhiễm trùng gây nguy hiểm đến tính mạng cũng như cải thiện thẩm mỹ sau này cho bệnh nhân.
Tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương, việc xử lý các vết thương đều được quan tâm cả về mặt chức năng và thẩm mỹ, và là cơ sở hàng đầu trong việc chăm sóc và điều trị cho các bệnh lý da liễu hiện nay.
Viết bài: THS.BS Nguyễn Đình Quân
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.
Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.
U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.
Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.
Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.
Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.
Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.