Những điều cần biết về viêm da cơ địa ở người lớn

Ngày đăng: 28/12/2023 bvdalieutrunguong

Viêm da cơ địa là gì?

Là bệnh lý viêm da mạn tính, tái phát. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em, đa số sẽ hết khi trẻ 2 tuổi, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ tiến triển thành viêm da cơ địa ở trẻ lớn và viêm da cơ địa ở người lớn.

Tỷ lệ bệnh viêm da cơ địa cao và khác nhau ở từng quốc gia. Ở Mỹ và một số nước Tây Âu, có khoảng 10-20% trẻ em và 1-3% người lớn bị bệnh này. Bệnh gặp ở cả 2 giới, tuy nhiên nữ hay bị hơn (tỉ lệ nữ/nam là 1, 3/1,0). Trong những năm gần đây, tỉ lệ viêm da cơ địa tăng, kể cả ở những nước phát triển và các nước đang phát triển.

Nguyên nhân của viêm da cơ địa?

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, có liên quan tới nhiều yếu tố như: yếu tố di truyền, yếu tố nhiễm trùng, yếu tố miễn dịch, rối loạn hàng rào bảo vệ da. Trong đó yếu tố di truyền có vai trò quan trọng.

Biểu hiện lâm sàng của viêm da cơ địa ở người lớn

Bệnh tiến triển từ giai đoạn trẻ em chuyển sang, một số khởi phát ở tuổi dậy thì, một số khởi phát ở tuổi lớn hơn.

Tổn thương dạng sẩn, mảng sẩn nổi cao hơn mặt da hoặc tổn thương dày da, lichen hóa ở các nếp gấp như nếp gấp cổ chân, nếp gấp khuỷu, nếp gấp khoeo, nếp gấp cổ chân, cổ, nách, bẹn. Tổn thương đối xứng 2 bên. Bệnh nhân ngứa rất nhiều. Tổn thương da thường nặng về mùa khô.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể có các biểu hiện khác như: khô da, chàm vú, quầng thâm quanh mắt, dấu hiệu vẽ nổi, dày sừng nang lông, vảy phấn trắng, viêm kết mạc, mặt xanh xao, dễ bị dị ứng thức ăn, viêm môi, ngứa.

Biến chứng có thể gặp nếu viêm da cơ địa không được điều trị kịp thời

Nhiễm trùng: Bệnh nhân có thể bội nhiễm virus herpes, vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu. Một số trường hợp bội nhiễm tổn thương da tại chỗ không được điều trị kịp thời có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận…

Điều trị viêm da cơ địa như thế nào?

Mục tiêu điều trị:

+ Ổn định đợt bùng phát bệnh.

+ Điều trị duy trì tránh các đợt bùng phát.

Điều trị cụ thể

Tại chỗ:

1. Dưỡng ẩm:

Dưỡng ẩm cho da là một bước điều trị đặc biệt quan trọng trong điều trị viêm da cơ địa cả trong giai đoạn bệnh cấp và mạn. Dưỡng ẩm tốt giúp cải thiện các triệu chứng khô và ngứa da, phục hồi chức năng hàng rảo bảo vệ da, giúp làm giảm thời gian và mức độ sử dụng corticoid. Các chất dưỡng ẩm khá an toàn và hầu như không có tác dụng phụ nên có thể dùng lâu dài như một liệu pháp điều trị duy trì. Các nghiên cứu đều khuyến cáo nên sử dụng dưỡng ẩm tối thiểu 2 lần/ngày dù có hoặc không có biểu hiện bệnh.

Cách dùng dưỡng ẩm:

-        Lựa chọn chất dưỡng ẩm phù hợp với từng cá nhân, vị trí tổn thương và mức độ khô da.

-       Nên sử dụng ít nhất 2-3 lần/ngày, tăng số lần nếu da khô nhiều.

-       Sử dụng ngay sau khi tắm 3-5 phút để duy trì độ ẩm trên da.

-       Trong giai đoạn cấp, nên sử dụng kết hợp corticoid bôi để làm giảm nhanh các triệu chứng. Bôi dưỡng ẩm trước khi bôi corticoid giúp tăng khả năng hấp thu thuốc của da.

-       Lượng dưỡng ẩm dử dụng cho người lớn là 500-600g/tuần.

-       Sử dụng duy trì hàng ngày dù không có triệu chứng.

2. Corticoid bôi tại chỗ:

Corticoid tại chỗ là thuốc sử dụng trong trường hợp  đơt bùng phát của viêm da cơ địa. Sử dụng corticoid cần lưu ý lựa chọn loại corticoid phù hợp với đặc điểm, vị trí, tổn thương và phù hợp với lứa tuổi của người bệnh. Vị trí da mỏng như vùng da mặt, sinh dục, hay vùng da nếp gấp như cổ, nách, bẹn, dưới vú sử dụng corticoid mức độ nhẹ, trung bình. Vị trí vùng da dày sử dụng corticoid mức độ mạnh hơn.

3. Ức chế cancineurin bôi tại chỗ:

Taclorimus và pimeclorimus. Được sử dụng vùng không đáp ứng với corticoid bôi tại chỗ, vùng da teo da, giãn mạch do tác dụng phụ của corticoid, dùng kết hợp với corticoid bôi sau khi tổn thương da đã ổn định sau điều trị bằng bôi corticoid mức độ mạnh.

Điều trị toàn thân:

-      Thuốc giảm ngứa: các thuốc kháng histamine

-      Trong trường hợp viêm da cơ địa mức độ trung bình, mức độ nặng, hay viêm da cơ địa không đáp ứng với thuốc bôi tại chỗ có thể dùng các phương pháp điều trị toàn thân như: điều trị ánh sáng, các thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin A, methotreaxat, thuốc sinh học dupilumab

   Chế độ ăn uống sinh hoạt của bệnh nhân viêm da cơ địa ở người lớn?

-      Tắm rửa hàng ngày bằng sữa tắm dịu nhẹ, ít kích ứng, không tắm các loại nước lá, nước muối, không tắm nước quá nóng, tránh gãi, chà xát.

-      Không mặc, tiếp xúc với đồ len dạ.

-      Dùng kem dưỡng ẩm thường xuyên liên tục kể cả khi không có triệu chứng, dưỡng ẩm bôi toàn thân, ít nhất 2-3 lần/ ngày, bôi nhiều hơn nếu da khô, 1 lần ngay sau tắm 3-5 phút. Lượng dưỡng ẩm dùng 500-600g/ tuần

-       Ăn nhiều thực phẩm có chứa sắt, kẽm, acid folic, vitamin A, B, probiotic như cà chua, cà rốt, bí đỏ, cải xoăn, thịt bò, sữa chua….. Hạn chế các thực phẩm có nguy cơ dị ứng như trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa, các loại đậu,lúa mì, các loại hạt, động vật có vỏ như tôm cua cá, rượu bia và các chất kích thích.

Viết bài: BS. Nguyễn Minh Hường - Khoa Điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn