Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi

Ngày đăng: 15/06/2023 bvdalieutrunguong

1. Đại cương

Mụn trứng cá thường liên quan tới lứa tuổi thiếu niên và người trưởng thành, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ở trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Sự xuất hiện của mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi đôi khi là biểu hiện của sự nam hóa và có thể báo hiệu sự phát triển trứng cá nặng ở tuổi vị thành niên. Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi cần phải được phân biệt với các tình trạng bệnh lý khác.

2. Một số khái niệm

Mụn mủ đầu mặt ở trẻ sơ sinh (neonatal cephalic pustulosis –NCP ): sẩn, mụn mủ khu trú ở mặt, thường ở má, cằm, trán, mi mắt, ít hơn ở ngực, da đầu, cổ, không có nhân, liên quan đến Malassezia.

Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh (neonatal acne): xuất hiện trong 4 tuần đầu sau khi sinh, tổn thương phổ biến nhất là sẩn, mụn mủ, tự giới hạn, thường tự khỏi sau 4 tuần - 3 tháng, thường gặp ở nam.

Mụn trứng cá ở trẻ nhũ nhi (infantile acne): khởi phát muộn hơn, thường từ tháng thứ 3-6, tổn thương đa dạng: nhân , sẩn, mụn mủ, cục, nang, có thể để lại sẹo

3. Mụn mủ đầu mặt ở trẻ sơ sinh (neonatal cephalic pustulosis –NCP )

3.1. Căn nguyên

Căn nguyên chưa rõ ràng, được cho rằng có liên quan đến phản ứng viêm với Malassezia, không liên quan đến tuyến bã.

3.2. Lâm sàng           

Vị trí: tập trung ở mặt, thường xuất hiện ở trán, mi mắt, má, cằm

Tổn thương là các mụn mủ nông có thể liên kết lại với nhau, không có nhân.

Hình 1: Mụn mủ nông, không có nhân, rải rác vùng mặt. Nguồn: Internet 

Hình 1: Mụn mủ nông, không có nhân, rải rác vùng mặt. Nguồn: Internet 

3.3. Điều trị

  • Phần lớn các trường hợp nhẹ, có thể được điều trị bằng rửa mặt hàng ngày bằng xà phòng và nước.
  • Tránh dùng các sản phẩm dầu dưỡng, lotion.
  • Có thể bôi: ketoconazole 2% 2 lần/ngày hoặc hydrocortisone 1% 1 lần/ngày để nhanh loại bỏ tổn thương
  • Thường tự khỏi sau 4 tháng, không để lại sẹo, không tăng nguy cơ mụn trứng cá ở tuổi vị thành niên.

4. Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh

4.1. Căn nguyên

Do tăng kích thước tuyến  bã, tăng tiết bã nhờn:

  • Liên quan đến sản xuất dehyroepiandrosteron của tuyến thượng thận, đến 1 tuổi nồng độ chất này giảm xuống theo sự phát triển của tuyến thượng thận.
  • Andorgen từ tinh hoàn ->  tỉ lệ trẻ nam hay gặp hơn.
  • Androgen từ mẹ.

4.2. Lâm sàng

Thường gặp ở 4 tuần đầu sau sinh, tỉ lệ gặp ở trẻ nam cao hơn. Tổn thương là các nhân đóng ở trán, mũi, má. Ít gặp: nhân mở, sẩn viêm, mụn mủ.

Hình 2: Tổn thương là các nhân đóng ở má, gặp ở 4 tuần đầu sau sinh. Nguồn: Internet 

Hình 2: Tổn thương là các nhân đóng ở má, gặp ở 4 tuần đầu sau sinh. Nguồn: Internet 

4.3. Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm nang lông do vi khuẩn
  • Herpes simplex, varicella zoster
  • Erythema toxicum neonatorum: xuất hiện trong 24-48 giờ sau sinh, tổn thương là các dát, sẩn đỏ nhanh chóng hóa mủ trên nền dát đỏ, thường tự hết sau 5-7 ngày mà không cần điều trị
  • Milia, miliaria
  • Phát ban do thuốc: hydantoin, lithium…

4.4. Điều trị

  • Hầu hết tự khỏi sau 1-3 tháng mà không cần điều trị
  • Mụn nhân: acid azelaic 20%; tretinoin 0,025%- 0,05%
  • Tổn thương viêm: erythromycin 2%; benzoyl peroxide gel 2,5%

5. Mụn trứng cá ở trẻ nhũ nhi (Infantile acne)

5.1. Cơ chế bệnh sinh

Chưa rõ ràng, có thể liên quan đến:

  • Di truyền: kích thước và hoạt động của tuyến bã nhờn, khả năng để lại sẹo
  • Sản xuất LH, testosterone từ tinh hoàn từ tháng 6-12 ở trẻ nam, sản xuất DHEA từ tuyến thượng thận
  • Hầu hết không có bất thường.

5.2. Lâm sàng

Xuất hiện muộn hơn so với trứng cá ở trẻ sơ sinh: thường từ tháng 3-6, thường gặp ở trẻ nam, liên quan đến tiền sử gia đình.

Tổn thương là các nhân, mụn mủ, sẩn viêm, cục, nang, có thể để lại sẹo.

Hình 3: Tổn thương là các nhân đóng ở má, gặp ở trẻ 3-6 tháng tuổi. Nguồn: Internet 

Hình 3: Tổn thương là các nhân đóng ở má, gặp ở trẻ 3-6 tháng tuổi. Nguồn: Internet 

5.3. Chẩn đoán phân biệt

  • Trứng cá do sản phẩm bôi (thuốc mỡ, kem, dầu dưỡng): thường mất sau 6-8 tuần từ khi ngừng sản phẩm bôi.
  • Corticosteroid toàn thân, tại chỗ hoặc hít có thể gây phát ban dạng trứng cá, hay gặp ở quanh miệng, quanh mũi, quanh mắt hoặc ở bộ phận sinh dục ở trẻ nữ
  • Trường hợp mụn viêm nặng, trứng cá bọc, không thuyên giảm: cần đánh giá tình trạng thừa androgen do tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, u tuyến sinh dục, u tuyến thượng thận hoặc dậy thì sớm. Các xét nghiệm cơ bản cần làm để đánh giá: đo tuổi xương, đo nồng độ FSH, LH, Testosterone, DHEAS

5.4. Điều trị

  • Có thể cần điều trị lâu dài, nguy cơ tái phát nặng ở tuổi dậy thì.
  • Tại chỗ: retinoid (tretinoin), benzoyl peroxid 2,5%, kháng sinh (clindamycin, erythromycin)
  • Toàn  thân: erythromycin 125-250mg x 2 lần/ngày
  • Tránh kích ứng do liệu pháp bôi: bôi diện tích nhỏ, tăng dần, ban đầu bôi cách ngày và tăng lên khi đã dung nạp.

Kết luận:

  • Mụn mủ đầu mặt ở trẻ sơ sinh: phản ứng của da với Malassezia, mụn mủ, không có nhân, thường không cần điều trị.
  • Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh: xuất hiện trong 4 tuần đầu, thường tự giới hạn, tự khỏi không để lại sẹo.
  • Mụn trứng cá ở trẻ nhũ nhi: xuất hiện 3-6 tháng, tổn thương đa dạng hơn trứng cá ở trẻ sơ sinh, có thể để lại sẹo, có liên quan đến mụn trứng cá nặng hơn vào tuổi dậy thì.

Tài liệu tham khảo:

1. Serna-Tamayo et al. - Neonatal and Infantile Acne Vulgaris An Update

2. Vesicular, pustular, and bullous lesions in the newborn and infant - UpToDate

 Viết bài: BS. Nguyễn Thị Ngọc Anh - Bệnh viện Da liễu Trung ương

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn