U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
1.ĐẠI CƯƠNG
Palmoplantar pustulosis (PPP) là một tình trạng viêm mạn tính được đặc trưng bởi xuất hiện các mụn mủ vô khuẩn ở lòng bàn tay và lòng bàn chân tiến triển từng đợt theo thời gian. Ban đỏ, vảy vàng nâu và bong da có thể xuất hiện sau giai đoạn mụn mủ.
Một số tác giả cho rằng PPP là một biến thể của bệnh vảy nến ở đầu cực, nhưng một số lại cho rằng đây là một thể bệnh riêng biệt.
Một nghiên cứu hồi cứu so sánh 39 bệnh nhân PPP và 51 bệnh nhân vảy nến thể mảng (dát đỏ bong vảy lòng bàn tay chân, không có tổn thương mụn mủ) không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình, viêm khớp và thói quen hút thuốc giữa hai nhóm. Ngoài ra, các tổn thương dát đỏ bong vảy đặc trưng của bệnh vảy nến thường đi kèm với tổn thương mụn mủ trong PPP.
Các nghiên cứu khác chỉ ra mối liên quan giữa PPP và bệnh vảy nến như xuất hiện tổn thương dát đỏ bong vảy giống như bệnh vẩy nến trên thân hoặc tứ chi của một số bệnh nhân PPP. Tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến đã được báo cáo ở 10-43 % bệnh nhân PPP.
Một nghiên cứu hồi cứu của Scotland trên 73 bệnh nhân PPP đã tìm thấy: tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến thể mảng (21%), PPP (3%), chẩn đoán đồng thời mắc bệnh PPP và bệnh vảy nến thể mảng là 27% và viêm khớp vảy nến đồng thời ở 12%. Những tỷ lệ này cao gấp 10-15 lần so với dân số nói chung và cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa hai bệnh.
Các nghiên cứu khác chỉ ra PPP không phải là một biến thể của bệnh vảy nến: mối liên quan của PPP với thói quan hút thuốc lá, mối liên quan của PPP với dị ứng kim loại, và sự khác biệt trong đáp ứng của PPP và bệnh vảy nến với điều trị.
PPP không phải là một bệnh da thường gặp. Tỷ lệ mắc PPP ở Nhật Bản là 0,12%, trong đó 8,5% có chẩn đoán đồng thời bệnh vẩy nến.
PPP thường khởi phát ở tuổi trung niên, thường gặp ở nữ giới. Độ tuổi khởi phát thường gặp ở Nhật Bản là 50 – 69 tuổi.
2. SINH BỆNH HỌC
Cơ chế bệnh sinh của PPP hiện nay chưa rõ ràng. Một số cơ chế được tìm ra, bào gồm:
3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Biểu hiện ở da: mụn mủ vô khuẩn 1-10 mm, giới hạn rõ, có thể tập trung thành đám ở vùng lòng bàn tay, bàn chân. Sau vài ngày, tổn thương mụn mủ biến mất để lạnh dát vảy màu nâu, tăng sừng. Xung quanh mụn mủ thường có dát đỏ, da sừng hóa và bong vảy.
Hình 1: Tổn thương mụn mủ , ranh giới rõ, 1 số tập trung thành đám, tổn thương da khô, bong vảy vùng lòng bàn tay bàn chân.
Hình 2: Tổn thương mụn mủ lòng bàn tay
Cơ năng: bệnh nhân thường ngứa, rát, đau gây hạn chế vận động.
Các biểu hiện lâm sàng khác ngoài vị trí lòng bàn tay, bàn chân, có thể như:
Hình 3: Tổn thương rỗ móng, tách móng có thể gặp trong PPP
Hình 4: Tổn thương mụn mủ lòng bàn tay kèm theo sưng đau, biến dạng khớp ngón tay
4. HỘI CHỨNG LIÊN QUAN: Một số bất thường hệ thống được nhận thấy có mối liên quan với PPP.
5. CHẨN ĐOÁN.
Tổn thương mụn mủ đặc trưng lòng bàn tay bàn chân.
Soi tươi tìm nấm: Loại trừ nhiễm nấm da
Nuôi cấy vi khuẩn tại mụn mủ: Điều trị bội nhiễm kèm theo
Sinh thiết da: Không cần thiết, loại trừ các bệnh lí khác khi lâm sàng không điển hình.
7. ĐIỀU TRỊ.
7.1 Điều trị chung:
Dưỡng ẩm: Bôi thường xuyên trong ngày là cần thiết, giúp giảm sự khó chịu, giảm bong vảy cho bệnh nhân.
Tránh các chất gây kích ứng cho da: tránh tiếp xúc nhiều với nước, xà phòng và các chất tẩy rửa gây trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
Bỏ thuốc lá: Nhiều nghiên cứu chỉ ra vai trò của thuốc là làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
7.2 Lựa chọn thứ nhất.
Lựa chọn corticoid loại mạnh, băng bịt qua đêm, thời gian: 3 ngày 1 lần, tối đa 4 tuần, sau đó có thể giảm liều bôi thuốc 2 lần/tuần.
Nếu sau 4 tuần không thấy đáp ứng, cân nhắc sử dụng Retionid đường uống.
Sử dụng cho bệnh nhân tổn thương nặng, không đáp ứng với Corticoid đường bôi sau 4 tuần.
Liều dùng: Acitretin 50 mg/ ngày x 3 tháng, sau đó cân nhắc giảm liều duy trì có tác dụng. Thường sử dụng liều khởi đầu là 25 mg/ngày, sau đó tăng 10 mg/tuần nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
Hiệu quả: Việc tổng hợp dữ liệu từ bốn thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh etretine với giả dược đã chứng minh rằng , tỷ lệ đáp ứng khi điều trị PPP bằng acitetin (67 bệnh nhân) so với giả dược (60 bệnh nhân) tương ứng là 72% và 28%. Hơn nữa, Tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở 2 nhóm tương ứng là 39% so với 17% phần tram. Liều dùng để điều trị etretin trong các thử nghiệm này khác nhau; thời gian điều trị dao động từ 8 đến 16 tuần.
Sử dụng Psoralen đường uống sau đó chiếu UVA được sử dụng cho bệnh nhân PPP.
Nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị PUVA 3 lần/tuần trên 22 bệnh nhân PPP so với giả dược cho kết quả: có 12 bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn và 5 bệnh nhân hiệu quả điều trị rõ ( 77%) so với nhóm dùng giả dược không có bệnh nhân nào đáp ứng.
Liệu trình: PUVA 3 lần/tuần, duy trì tối thiểu 12 tuần.
7.3 Lựa chọn thứ 2.
Bệnh nhân không đáp ứng với lựa chọn thứ nhất, có thể chuyển sang dùng phối hợp Re-PUVA ( Phối hợp retinoid uống + PUVA) hoặc sử dụng các chất ức chế miễn dịch.
Liệu trình: acitretin 25 – 50 mg/ngày sử dụng 2-4 tuần trước khi chiếu PUVA. Sau khi chiếu PUVA cân nhắc giảm liều còn 10 – 20 mg/ngày.
PUVA thường giảm liều chiếu 30 – 40% so với bệnh nhân chiếu PUVA đơn độc do tác dụng tăng nhạy cảm ánh sáng của retinoid với da.
Nghiên cứu so sánh hiệu quả PUVA sử dụng đơn độc 3 lần.tuần so với PUVA kết hợp với etretinate (0.6 mg/kg/ngày)ở nhóm 30 bệnh nhân ngẫy nhiên sau 12 tuần cho kết quả: 75% nhóm được kết hợp đáp ứng tốt so với nhóm 12% sử dụng đơn độc PUVA.
Cyclosporin
Một vài thử nghiệm ngẫu nhiên ủng hộ việc sử dụng cyclosporine cho PPP. Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân PPP được chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng cyclosporine đường uống (2,5 mg / kg mỗi ngày) hoặc giả dược, 17/19 bệnh nhân sau 4 tuần giảm ít nhất 50% số lượng mụn mủ so với 4/15 bệnh nhân trong nhóm giả dược (89% so với 27%).
Liều cyclosporine thấp hơn cũng có thể có hiệu quả. Một thử nghiệm ngẫu nhiên trên 58 bệnh nhân ngẫu nhiên dùng cyclosporine đường uống (1 mg / kg mỗi ngày) hoặc giả dược trong một tháng, đáp ứng điều trị ở 2 nhóm tương ứng là 48% so với 19%.
Nghiên cứu trên 48 bệnh nhân PPP trưởng thành dùng cyclosporine (3 mg / kg/ngày) trong 8 tuần: 17% đã thuyên giảm hoàn toàn, 77% đáp ứng một phần, 6% không đáp ứng ứng
Liều dùng: cyclosporine 3 mg / kg và bắt đầu giảm liều sau 10 ngày cải thiện lâm sàng (cải thiện ít nhất 75% so với ban đầu), giảm liều cyclosporine từ 25 đến 50 mg mỗi tuần.
Methotrexat:
Một số dữ liệu cho thấy Methetrexat có thể có hiệu quả với PPP.
Liều dùng: 10- 25 mg/1 lần/ uống 1 ngày cố định trong tuần.
Nghiên cứu trên 25 bệnh nhân PPP sử dụng MTX 25 mg/tuần, thấy sự đáp ứng điều trị hoàn toàn ở 8 bệnh nhân (32%) sau 2 tháng.
Nghiên cứu khác trên 7 bệnh nhân PPP, thấy đáp ứng điều trị ở 4/7 bệnh nhân (57%) sau 2 tháng sử dụng MTX 15 -25 mg/tuần.
Các thuốc khác.
Mặc dù quan sát thấy rằng các yếu tố hoại tử u (Infliximab, etanercept, và adalimumab) có thể gây ra bệnh PPP, có một số bằng chứng cho thấy các tác nhân này có thể có hiệu quả trong điều trị PPP . Một thử nghiệm ngẫu nhiên kéo dài 24 tuần cho thấy hiệu quả của etanercept cho PP. Các chất ức chế TNF-alpha cũng đã được báo cáo là có hiệu quả trong điều trị hội chứng SAPHO – một rối loạn có thể xuất hiện với PPP
Dữ liệu khác cho thấy vai trò của việc sản xuất interleukin IL23 và sự tăng sinh Th17 và các cytokine Th17 (ví dụ, IL-17A, IL-17F, IL-22) trong cơ chế bệnh sinh của PPP đã góp phần cho các thử nghiệm các liệu pháp ức chế con đường này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Thảo Nhi
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)