Lưỡi Bản đồ (Geographic Tongue)

Ngày đăng: 14/10/2024 bvdalieutrunguong

1. Đại cương  

Lần đầu tiên được Rayer mô tả vào năm 1831, lưỡi bản đồ là tình trạng viêm mạn tính tái phát lành tính của khoang miệng không rõ nguyên nhân. Nó thường biểu hiện dưới dạng các dát đỏ không triệu chứng và có tính chất di chuyển hình vòng tạo nên hình dạng bản đồ đặc trưng. Tổn thương kéo dài từ vài ngày đến vài tuần rồi biến mất và xuất hiện trở lại ở một vị trí khác.

Lưỡi bản đồ thường bắt đầu xảy ra ở trẻ em và có tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1% đến 2,5% dân số. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em dao động từ 0,37% đến 14,3%. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất xảy ra ở nhóm tuổi từ 20 đến 29 tuổi với khoảng 39,4%. Lưỡi bản đồ có xu hướng mắc bệnh ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân của lưỡi bản đồ vẫn chưa được biết rõ; tuy nhiên, một số giả thuyết đã được đề xuất. Các yếu tố tâm lý và di truyền được cho là có vai trò trong lưỡi bản đồ. Redman và cộng sự đã chỉ ra tỷ lệ mắc lưỡi bản đồ cao hơn ở những bệnh nhân bị bệnh tâm thần. Ebrahimi và cộng sự đã chỉ ra rằng việc giảm căng thẳng có thể giúp lành các tổn thương ở lưỡi bản đồ, chứng minh thêm mối liên quan giữa stress và lưỡi bản đồ. Tỷ lệ mắc lưỡi bản đồ tăng lên ở cha mẹ và anh chị em ruột cao hơn đáng kể so với dân số nói chung.

3. Sinh bệnh học

Cơ chế sinh bệnh của lưỡi bản đồ vẫn chưa được biết rõ cho đến ngày nay; tuy nhiên, một số lý thuyết đã được đề xuất. Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa bệnh hen suyễn, bệnh chàm, sốt cỏ khô, viêm mũi dị ứng, những bệnh nhân có nồng độ IgE cao với lưỡi bản đồ. Jainkittivong cộng sự đã chỉ ra rằng lưỡi bản đồ thường gặp hơn ở những bệnh nhân bị dị ứng với thuốc, thức ăn hoặc những thứ khác.

Do những điểm tương đồng về mặt lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch giữa lưỡi bản đồ và bệnh vảy nến, một số chuyên gia tin rằng lưỡi bản đồ là biểu hiện ở miệng của bệnh vảy nến.

 Thuốc tránh thai đường uống gây ra sự thay đổi nội tiết tố có liên quan với lưỡi bản đồ, chỉ ra thêm vai trò nội tiết tố trong rối loạn này. Các chất ức chế hình thành mạch máu cũng đã được báo cáo là có thể gây ra lưỡi bản đồ. 

Thiếu hụt vitamin D, B6, B12, axit folic, sắt và kẽm cũng được cho là có vai trò trong quá trình sinh bệnh của lưỡi bản đồ. 

Việc sử dụng thuốc lá đã được chứng minh là có vai trò bảo vệ trong quá trình bệnh sinh của lưỡi bản đồ. Tỷ lệ mắc lưỡi bản đồ dường như ít hơn ở những người hút thuốc so với những người không hút thuốc, có thể là do tăng sừng hóa và giảm TNF-a, IL-1 và IL-6 thông qua kích hoạt các thụ thể nicotinic. 

4. Các đặc điểm lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của lưỡi bản đồ rất đa dạng. Thường biểu hiện là các dát đỏ teo không triệu chứng kèm theo sự mất các nhú chỉ bao quanh bởi các viền màu trắng liên quan đến các mặt bên và lưng lưỡi. Nếu các tổn thương xảy ra ở các vị trí khác ngoài lưỡi, thuật ngữ lưỡi bản đồ lạc chỗ được sử dụng. Các tổn thương ngoài lưỡi này hiếm khi xảy ra và có thể ở niêm mạc môi má, khẩu cái cứng, lưỡi gà và sàn miệng. Lưỡi bản đồ trải qua các giai đoạn thuyên giảm và bùng phát với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, tạo cho nó hình ảnh giống như bản đồ. Các tổn thương có thể không có triệu chứng hoặc biểu hiện các triệu chứng như đau, cảm giác nóng rát, loạn vị giác, nhạy cảm với thức ăn nóng, cay và chua. 

Hình ảnh tổn thương của lưỡi bản đồ (Nguồn: Internet)

Hình ảnh tổn thương của lưỡi bản đồ (Nguồn: Internet)

5. Chẩn đoán

Lưỡi bản đồ thường được chẩn đoán dựa trên tiền sử và các đặc điểm lâm sàng của nó. Mô bệnh học có thể cần thiết trong các trường hợp không điển hình. Mô bệnh học ở vùng trắng cho thấy thâm nhiễm ưu thế của bạch cầu trung tính tạo thành áp xe nhỏ, tăng sinh thượng bì, kéo dài của nhú trung bì, ly gai, tăng sừng hóa, lắng đọng glycogen trong các tế bào biểu mô và bong tróc các tế bào hoại tử ở lớp bề mặt. Sinh thiết ở vị trí ban đỏ của tổn thương có thể cho thấy thâm nhiễm dưới thượng bì bạch cầu đơn nhân (chủ yếu là tế bào lympho T CD4+), phì đại nhú trung bì và giãn mạch.

6. Chẩn đoán phân biệt

Lưỡi bản đồ thường được chẩn đoán bằng tiền sử và các đặc điểm lâm sàng của nó. Trong trường hợp tổn thương không điển hình, chẩn đoán phân biệt lưỡi bản đồ bao gồm hồng sản, lichen phẳng, bệnh nấm Candida, bạch sản, chấn thương, loét áp tơ, ung thư tế bào vảy, bệnh vảy nến niêm mạc.

7. Phương pháp điều trị

Lưỡi bản đồ thường không cần điều trị nếu không có triệu chứng. Đối với các tổn thương có triệu chứng, corticosteroid tại chỗ, thuốc kháng histamin, cyclosporin, vitamin A, kẽm, paracetamol, tacrolimus tại chỗ đã được chứng minh là có hiệu quả. Nên tránh uống rượu, thức ăn nóng, cay và chua, trái cây và đồ uống có tính axit, và duy trì vệ sinh răng miệng tốt để tránh các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn.

8. Tiên lượng

Lưỡi bản đồ là một tình trạng lành tính thường không có triệu chứng với tiên lượng tốt. Tuy nhiên, bệnh có thể tái phát nhiều lần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Campana F, Vigarios E, Fricain JC, Sibaud V. Geographic stomatitis with palate involvement. An Bras Dermatol. 2019;94(4):449-451.

2.      Netto JN, Dias MC, Garcia TR, Amaral SM, Miranda ÁM, Pires FR. Geographic stomatitis: An enigmatic condition with multiple clinical presentations. J Clin Exp Dent. 2019 Sep;11(9):e845-e849.

3.      Ogueta C I, Ramírez P M, Jiménez O C, Cifuentes M M. Geographic Tongue: What a Dermatologist Should Know. Actas Dermosifiliogr (Engl Ed). 2019 Jun;110(5):341-346.

4.      Picciani B, Santos VC, Teixeira-Souza T, Izahias LM, Curty Á, Avelleira JC, Azulay D, Pinto J, Carneiro S, Dias E. Investigation of the clinical features of geographic tongue: unveiling its relationship with oral psoriasis. Int J Dermatol. 2017 Apr;56(4):421-427.

5.      Stoopler ET, France K, Ojeda D, Sollecito TP. Benign Migratory Glossitis. J Emerg Med. 2018 Jan;54(1):e9-e10.

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn