U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
1. Đại cương
Lichen chấm là một tình trạng viêm da mãn tính hiếm gặp được Pinkus mô tả lần đầu tiên vào năm 1907. Lichen chấm biểu hiện dưới dạng nhiều sẩn, rời rạc, bóng, phẳng, màu nhạt đến màu da, đường kính từ 1 đến 2 mm. Bệnh thường không có triệu chứng, vì vậy việc điều trị thường là các tổn thương có triệu chứng hoặc gây mất thẩm mỹ. Mặc dù được coi là một biến thể của lichen phẳng nhưng lichen chấm hiện được cho là một thực thể riêng biệt.
2. Ai có thể mắc lichen chấm và tại sao ?
Lichen chấm thường khởi phát trẻ em, đặc biệt là trẻ mẫu giáo và trẻ em tuổi đi học, hoặc ở tuổi thanh niên. Nó ảnh hưởng đến cả hai giới như nhau và xảy ra ở mọi chủng tộc.
Nguyên nhân gây ra bệnh lichen chấm vẫn chưa được biết rõ. Lichen chấm đã được báo cáo có liên quan đến: lichen phẳng, bệnh Crohn, hội chứng Down, viêm da cơ địa, HIV, viêm khớp mãn tính ở trẻ em, phình đại tràng bẩm sinh. Đôi khi có yếu tố gia đình.
3. Cơ chế bệnh sinh là gì ?
Mặc dù sinh lý bệnh chưa rõ ràng, giả thuyết cho rằng lichen chấm xuất hiện do cơ chế miễn dịch tiềm ẩn hoặc các biến đổi miễn dịch ở bệnh nhân. Cơ chế được đề xuất là một chất dị nguyên nào đó có thể khiến các tế bào trình diện kháng nguyên (tế bào Langerhan) kích hoạt phản ứng qua trung gian tế bào, dẫn đến sự tích tụ tế bào lympho tạo thành các sẩn viêm riêng biệt chứa một số lượng lớn tế bào Langerhan. Ngoài ra, về mặt lý thuyết, virus, vi khuẩn lao, các xoắn khuẩn, liên cầu khuẩn và bất kỳ tác nhân truyền nhiễm khác đều có thể kích hoạt phản ứng qua trung gian tế bào dẫn đến sự hình thành các sẩn.
4. Các đặc điểm lâm sàng
Thông thường, bệnh lichen chấm biểu hiện bằng sự xuất hiện các sẩn ở mặt gấp của cẳng tay, mu bàn tay, dương vật, ngực, bụng và mông, mặc dù có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, bao gồm cả mặt.
Các nốt sẩn (nốt sần) có những đặc điểm kích thước bằng đầu ghim đường kính 1-2mm, hình tròn hoặc hình đa giác, có màu da, ít phổ biến hơn là vàng, đỏ nâu hoặc tím. Giảm hoặc tăng sắc tố ở những bệnh nhân da sẫm màu. Sẩn đỉnh phẳng, sáng bóng, có vảy, hiếm khi mụn nước hoặc lõm ở trung tâm. Tổn thương tập trung thành từng đám, có thể thành mảng. Thường thấy ở khuỷu tay và đầu gối nên có thể giống bệnh vảy nến. Tổn thương thường khu trú, hiếm khi lan tỏa. Thường không có triệu chứng nhưng có thể gây ngứa.
Hiện tượng Köbner là phổ biến, biểu hiện là các sẩn lichen chấm xếp thành một hàng dọc theo các vết xước, chấn thương.
Lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể bị ảnh hưởng. Có thể là một bên hoặc hai bên, khu trú hoặc kết hợp với các tổn thương ở các vị trí điển hình hơn.
Lichen chấm có thể liên quan đến niêm mạc miệng. Các đặc điểm lâm sàng ở vị trí này là các sẩn phẳng màu trắng xám nhỏ bên trong niêm mạc má, mảng trắng trên lưỡi và khẩu cái cứng, có thể giống như lichen phẳng ở miệng.
Những thay đổi ở móng tay thấy ở khoảng 10%, đặc biệt là ở người lớn. Những thay đổi này có thể bao gồm: rãnh dọc móng, tách móng, rỗ móng, đỏ ở nếp móng gần.
Các biến thể lâm sàng được báo cáo của bệnh lichen chấm bao gồm: lichen chấm lan tỏa, lichen chấm xuất huyết/tụ máu, lichen chấm thể mụn nước, lichen chấm xuất hiện ở những nơi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, lichen chấm thành dải, lichen chấm dạng dày sừng lòng bàn tay bàn chân, lichen chấm dạng đục lỗ.
5. Làm thế nào để chẩn đoán lichen chấm ?
Mặc dù biểu hiện lâm sàng sẽ gợi ý chẩn đoán, lichen chấm thường xác nhận chẩn đoán bằng sinh thiết da. Mô học của lichen nitidus rất điển hình và được mô tả là hình dạng ‘claw and ball’:
Dermoscopy có thể là một công cụ hữu ích chẩn đoán bệnh lichen chấm. Các sẩn tròn kích thước1-2mm nhẵn, trắng, có ranh giới rõ được nhìn thấy với bóng màu nâu phản chiếu. Các vòng tròn màu trắng có ranh giới rõ có thể tương quan sự tăng sinh thượng bì trên mô bệnh học. Bóng màu nâu phản chiếu từ các vòng tròn màu trắng là các tế bào thượng bì và tế bào lympho bên dưới ở nhú trung bì. Dermoscopy có thể hữu ích trong việc phân biệt với các tình trạng da khác.
6. Chẩn đoán phân biệt
7. Phương pháp điều trị
Thông thường không cần điều trị vì lichen chấm thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và tự khỏi trong vòng 12 tháng ở 2/3 trường hợp. Tăng sắc tố sau viêm có thể kéo dài trong nhiều tháng, hoặc trong một số trường hợp là nhiều năm.
Bệnh nhân có thể điều trị khi xuất hiện:
Ngứa
Các phương pháp điều trị được báo cáo là có tác dụng làm giảm và/hoặc khỏi bệnh bao gồm:
Trong những trường hợp bệnh nghiêm trọng, lan tỏa có thể cân nhắc các phương pháp điều trị bao gồm: corticosteroid toàn thân, ciclosporin, acitretin, astemizole, itraconazol, isoniazid.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cho EB, Kim HY, Park EJ, Kwon IH, Kim KH, Kim KJ. Three cases of lichen nitidus associated with various cutaneous diseases. Ann Dermatol. 2019 Aug;26(4):505-9.
2. Kataria V, Singal A, Arora VK. Lichen Nitidus Associated with Onychodystrophy and Response to Therapy: Report of Two Cases. Skin Appendage Disord. 2019 Apr;5(3):158-161.
3. Synakiewicz J, Polańska A, Bowszyc-Dmochowska M, Żaba RW, Adamski Z, Reich A, Dańczak-Pazdrowska A. Generalized lichen nitidus: a case report and review of the literature. Postepy Dermatol Alergol. 2020 Dec;33(6):488-490.
4. Shockman S, Lountzis N. Lichen nitidus. Cutis. 2022 Dec;92(6):288, 297-8.
Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)