Giảm sắc tố dạng dát tiến triển (Progressive macular hypomelanosis)

Ngày đăng: 02/05/2024 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan

Bệnh giảm hắc tố dạng dát tiến triển (Progressive macular hypomelanosis - PMH), còn được gọi là bệnh giảm sắc tố hình đồng xu. Bệnh thường bị chẩn đoán nhầm là chứng rối loạn sắc tố da khác. Cho đến nay cơ chế bệnh sinh, tiến triển, tiên lượng cũng như cách điều trị cụ thể đối với PMH vẫn chưa được biết rõ. Bệnh này xảy ra trên toàn thế giới ở người trẻ tuổi thuộc mọi chủng tộc.

2. Cơ chế bệnh sinh

Nhiều lý thuyết đã được đề xuất để làm rõ cơ chế bệnh sinh của nó, tuy nhiên, vẫn còn thiếu những bằng chứng thực tế hỗ trợ cho những giải thiết này. Có giả thuyết cho rằng là do tác động của Propionibacter acnes dựa trên sự hiện diện của nó với mật độ cao trong các đơn vị tuyến bã nhờn trên vùng da bị tổn thương và sự phát huỳnh quang màu đỏ quan sát được bên trong các dát bị giảm sắc tố bởi bức xạ tia cực tím (UV). Giả thuyết đề xuất rằng vi khuẩn sản xuất các enzym có đặc tính thoái hóa nhắm vào tính toàn vẹn của tế bào da biểu bì và chức năng bảo vệ của nang bã nhờn. P. acnes tạo ra porphyrin, các yếu tố quyết định bề mặt như polyme glycocalyx hoặc protein stress….kích hoạt tình trạng viêm. Ngoài ra, P. acnes chứa các gen mã hóa yếu tố CAMP hoạt động như chất độc ảnh hưởng đến chức năng của tế bào hắc tố. Tuy nhiên, cơ chế mà P. acnes có thể gây ra PMH là không chắc chắn.

 3. Lâm sàng

  • Bệnh đặc trưng bởi dát giảm sắc tố hình đồng xu với ranh giới không rõ ràng, đối xứng và thường khu trú chủ yếu ở thân mình, một  số trường hợp có thể tiến triển đến cổ, mặt và gốc chi.
  • Các tổn thương phân bố ở các khu vực được biết đến mật độ tuyến bã nhờn cao. Theo giả thuyết, mật độ tuyến bã càng cao thì càng tạo thận lợi vi khuẩn phát triển và do đó việc sản xuất càng lớn yếu tố gây ra sáng da và có thể khuếch tán vào vùng thượng bì xung quanh.
  • Nhiều trường hợp tổn thương có xu hướng hợp lại thành các đám lớn, hiều rộng có thể thay đổi tùy theo bệnh nhân  (5cm-20cm).
  • Ở các vùng bên của thân mình, các dát đơn độc có hình tròn ít nhiều có thể được nhận biết với kích thước 0,5 – 2cm.
  • Các vết giảm sắc tố có thể nhìn thấy rõ hơn bằng cách kiểm tra dưới đèn Wood, đây có thể là một công cụ đặc biệt hữu ích với những người có làn da sáng. Huỳnh quang nang lông màu đỏ có thể nhìn thấy ở những điểm giảm sắc tố dưới đèn Wood mạnh trong phòng tối đen, nhưng không có ở vùng da bình thường lân cận. Đây là dấu hiệu chẩn đoán chính của PMH.
Dát giảm sắc tố hình đồng xu với ranh giới không rõ ràng, đối xứng và khu trú ở thân mình

Dát giảm sắc tố hình đồng xu với ranh giới không rõ ràng, đối xứng và khu trú ở thân mình

Dát giảm sắc tố ranh giới không rõ, có tập trung ở trung tâm thân mình (có thể liên quan đến mật độ tuyến bã nhờn cao hơn trong khu vực đó)

Dát giảm sắc tố ranh giới không rõ, có tập trung ở trung tâm thân mình (có thể liên quan đến mật độ tuyến bã nhờn cao hơn trong khu vực đó)

Huỳnh quang màu đỏ ở nang lông xuất hiện ở các dát giảm sắc tố và không có ở vùng da bình thường lân cận.

Huỳnh quang màu đỏ ở nang lông xuất hiện ở các dát giảm sắc tố và không có ở vùng da bình thường lân cận.

4. Cận lâm sàng

  • Soi tươi nấm: kết qủa âm tính
  • Mô bệnh học: nhuộm hematoxylin- eosin và hoá mô miễn dịch (S100), thất giảm số lượng melanin trong lớp thượng  bì so với vùng da bình thường xung quanh, số lượng tế bào sắc tố bìnhn thường. Không thấy bất thường ở lớp trung bì. Không có hiện tượng xốp bào hay các dấu hiệu viêm khác. Phản ứng Dopa-oxidase được thực hiện để đánh giá hoạt động của enzyme tyrosinase. Phản ứng này giảm rõ rệt ở da bị giảm sắc tố so với da bình thường.
Kết quả sinh thiết nhuộm H&E của (a) da bình thường, (b) da bị bệnh cho thấy hàm lượng melanin (màu nâu) giảm ở da bị bệnh so với da bình thường.

Kết quả sinh thiết nhuộm H&E của (a) da bình thường, (b) da bị bệnh cho thấy hàm lượng melanin (màu nâu) giảm ở da bị bệnh so với da bình thường.

(c) Nang lông chứa vi sinh vật ở vùng giảm sắc tố và được bao quanh bởi thâm nhiễm viêm nhẹ quanh tổn thương (mũi tên đen), giảm sắc tố nằm phía trên nang lông (mũi tên xanh). (d) Nang lông chứa vi sinh vật.

(c) Nang lông chứa vi sinh vật ở vùng giảm sắc tố và được bao quanh bởi thâm nhiễm viêm nhẹ quanh tổn thương (mũi tên đen), giảm sắc tố nằm phía trên nang lông (mũi tên xanh). (d) Nang lông chứa vi sinh vật.

Giảm phản ứng dopa-oxidase (màu nâu) ở da bị giảm sắc tố (b) so với da bình thường (a)

Giảm phản ứng dopa-oxidase (màu nâu) ở da bị giảm sắc tố (b) so với da bình thường (a)

  • Nhuộm gram mặt cắt ngang của một đơn vị bã nhờn của vùng da bị tổn thương cho thấy mật độ dày đặc của vi khuẩn gram dương.
    Trực khuẩn gram dương bên trong nang lông (a) và trong phết làm kính từ sinh thiết da (b)

    Trực khuẩn gram dương bên trong nang lông (a) và trong phết làm kính từ sinh thiết da (b)

  • Nuôi cấy vi khuẩn: Nuôi cấy kỵ khí cho kết quả dương tính với P. Acnes ở da giảm sắc tố và âm tính ở da bình thường.
  • Kính hiển vi điện tử: tại vùng da tổn thương phát hiện giảm số lượng melanosome, tỷ lệ melanosome chưa trưởng thành cao hơn so với da bình thường và melanosome phân bố phân tán xung quanh nhân, tăng chết tế bào theo chương trình ở tế bào sừng.

5. Chẩn đoán phân biệt

  Chẩn đoán phân biệt với các tổn thương dát giảm sắc tố mắc phải phân bố chủ yếu vùng thân mình:

  • Giảm hắc tố do rối loạn viêm da không do vi khuẩn: vảy phấn trắng và giảm sắc tố sau viêm (sau viêm da dị ứng và vảy nến…), bạch biến…
  • Giảm sắc tố da do rối loạn da do vi khuẩn: bệnh phong
  • Giảm hắc tố do nấm và nấm men: lang ben, viêm da dầu
  • Giảm sắc tố do rối loạn tăng sinh: giảm sắc tố ở bệnh mycosis fungoides

6. Điều trị

  Hiện tại không có hướng dẫn tiếp cận các phương pháp điều trị trong dát giảm sắc tố tiến triển, các phương pháp chủ yếu được báo cáo qua các nghiên cứu ca lâm sàng:

Liệu pháp ánh sáng:

  • Được coi là một lựa chọn điều trị tốt với hơn 80% đạt được cải thiện lâm sàng trên > 50% sau 16 buổi trị liệu (2 trị liệu/tuần).
  • Điều trị bằng PUVA  hoặc NB-UVB không thấy sự khác biệt về kết quả có ý nghĩa, tuy nhiên sử dụng UVB tiện lợi và ít tác dụng phụ hơn.
  • Tỷ lệ tái phát cao sau ngừng điều trị, một số nghiên cứu ghi nhật bệnh tái phát lại như thời điểm ban đầu. Có thể giải thích kết quả đạt được ban đầu là do tác dụng ức chế tạm thời P. acnes và kích thích hình thành hắc tố của ánh sáng.

Thuốc uống:

  • Nhóm kháng sinh tetracyline (doxycycline, minocycline hiệu quả hơn tetracycline) tác động hiệu quả trên vi khuẩn P.acne, một vài ca lâm sàng cho thấy kết quả khả quan và duy trì lâu dài không tái phát.
  • Isotretinoin: kết quả còn đang tránh cãi, một số ca lâm sàng báo cáo cho kết quả tốt.

Thuốc bôi tại chỗ:

  •  Một số các thuốc bôi được nghiên cứu trong điều trị dát giảm sắc tố tiến triển, chủ yếu là phối hợp benzoyl peroxide 5% và clindamycin 1% bôi 1 lần/ ngày, có thể kết hợp với phơi nắng/chiếu UV để đạt kết quả tái tạo sắc tố nhanh, kết quả duy trì bền vững sau điều trị.

 Tài liệu tham khảo

1.     Ida Duarte et al. Progressive macular hypomelanosis: an epidemiological study and therapeutic response to phototherapy. An Bras Dermatol. 2010;85(5):621-4.

2.     Relyveld GN, Menke HE, Westerhof W. Am J Clin Dermatol. 2007;8(1):13–9. Progressive macular hypomelanosis: an overview.

3.     Nicholas Leonard et al. Successful treatment of progressive macular hypomelanosis. Dermatol Reports. 2020 Sep 23; 12(2): 8509.

4.     Azza M. Hassan et al, Progressive macular hypomelanosis pathogenesis and treatment: a randomized clinical trial. Journal of Microscopy and Ultrastructure. Volume 2, Issue 4, December 2014, Pages 205-216

Viết bài: THS.BSNT Nguyễn Mạnh Tân - Phòng Chỉ đạo tuyến

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn