Ung thư tuyến mồ hôi – một loại ung thư hiếm gặp

Ung thư tuyến mồ hôi – một loại ung thư hiếm gặp

 

1. Tổng quan

Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lí hiếm gặp, chiếm khoảng 0,05% các loại ung thư da, mức độ ác tính cao. Biểu hiện lâm sàng không có đặc điểm đặc trưng, dễ nhầm lẫn với các bệnh da lành tính và ác tính khác. Hiện nay việc điều trị còn nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể đồng thời tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật rất cao. Chẩn đoán sớm rất quan trọng vì tiên lượng sống 5 năm sau phẫu thuật thấp.

 2. Giới thiệu ca bệnh

Tháng 5/2023 tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ - Bệnh viện Da liễu Trung Ương tiếp nhận một trường hợp bệnh nhân nữ 74 tuổi đến khám với một khối u xuất hiện tại da đầu vùng chẩm. Theo lời bệnh nhân kể, tổn thương xuất hiện từ nhỏ với kích thước tương đương đầu ngón tay. Khoảng 6-7 năm nay, tổn thương tăng kích thước nhanh, biến đổi hình thái kèm loét rỉ dịch. Bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó.

hình ảnh khối u
Hình ảnh giải phẫu bệnh

Qua thăm khám lâm sàng, các bác sĩ hướng tới một tổn thương không lành tính. Bệnh nhân được làm một số xét nghiệm trong đó có xét nghiệm mô bệnh học nhằm chẩn đoán xác định bản chất khối u. Kết quả giải phẫu bệnh kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch phù hợp với ung thư tuyến mồ hôi (Eccrine Porocarcinoma). Bệnh nhân được hoàn thiện các xét nghiệp cơ bản, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt rộng và tạo hình tổn khuyết bằng phương pháp ghép da. Sau phẫu thuật bệnh nhân toàn trạng ổn định, được ra viện và tái khám theo dõi hàng tháng.

Hình ảnh bệnh nhân trước – sau phẫu thuật

3. Bàn luận

Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lí hiếm gặp, chiếm khoảng 0,05% các loại ung thư da. Ung thư tuyến eccrine nguyên phát chiếm 0,01% ung thư da. Độ tuổi hay gặp bệnh lý ung thư tuyến mồ hôi là từ 50-70 tuổi. Biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu.

  • Vị trí: thường gặp vùng đầu, mặt, cổ
  • Xuất hiện đơn độc, cứng, chắc
  • Kích thước đa dạng (1-5cm)
  • Tổn thương có thể có giãn mạch xung quanh hoặc loét trên bề mặt.

Việc chẩn đoán ung thư tuyến mồ hôi dựa vào mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.

Hiện nay việc điều trị còn nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể. Theo các nghiên cứu trên thế giới,phẫu thuật là phương pháp điều trị được khuyến cáo hàng đầu. Tuy vậy tỉ lệ tái phát của loại ung thư này là cao nên cần được theo dõi tái khám định kì nhằm phát hiện các dấu hiệu tái phát sớm. Ngoài ra việc chẩn đoán sớm là cực kì quan trọng nhằm hạn chế mức độ xâm lấn của khối u.

4. Kết luận

Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lí hiếm gặp, mức độ ác tính cao. Chẩn đoán và điều trị còn nhiều khó khăn do triệu chứng lâm sàng không đặc trưng, dễ nhầm lẫn với các bệnh da lành tính và ác tính khác.Chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cao. Chẩn đoán sớm rất quan trọng vì tiên lượng sống 5 năm sau phẫu thuật thấp.

Tài liệu tham khảo

1.    Cooper PH (1987) Carcinoma of sweat glands Pathol Annu 22 83–24

2.    Tulenko JF and Conway H (1965) An analysis of sweat gland tumors Surg Gynecol Obstet 121 343–8 PMID: 14320386

3.    Moy RL et al (1991) Syringoid eccrine carcinoma J Am Acad Dermatol 24(5) 857–60 DOI: 10.1016/0190-9622(91)70133-M PMID: 2050853

4.    Dai Y, Feng J, Zhou X. Case report: Case report and literature review: Treatment of sweat gland carcinoma. Front Oncol. 2023 Jan 23;13:1091934. doi: 10.3389/fonc.2023.1091934. PMID: 36756154; PMCID: PMC9900132.

5.    Chintamani, Sharma R, Badran R, Singhal V, Saxena S, Bansal A. Metastatic sweat gland adenocarcinoma: A clinico-pathological dilemma. World J Surg Oncol. 2003 Aug 1;1(1):13. doi: 10.1186/1477-7819-1-13. PMID: 12921537; PMCID: PMC184447.

6.    Bienstman T, Güvenç C, Garmyn M. Porocarcinoma: Clinical and Histological Features, Immunohistochemistry and Outcomes: A Systematic Review. Int J Mol Sci. 2024 May 25;25(11):5760. doi: 10.3390/ijms25115760. PMID: 38891945; PMCID: PMC11172007.

7.    Miyamoto K, Yanagi T, Maeda T, Ujiie H. Diagnosis and Management of Porocarcinoma. Cancers (Basel). 2022 Oct 25;14(21):5232. doi: 10.3390/cancers14215232. PMID: 36358649; PMCID: PMC9659280.

8.    Tsiogka A, Koumaki D, Kyriazopoulou M, Liopyris K, Stratigos A, Gregoriou S. Eccrine Porocarcinoma: A Review of the Literature. Diagnostics (Basel). 2023 Apr 16;13(8):1431. doi: 10.3390/diagnostics13081431. PMID: 37189532; PMCID: PMC10137440

Viết bài:  BSCKI. Nguyễn Cảnh Tùng - Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng 

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội