Zona ở trẻ em

Ngày đăng: 09/09/2024 Bệnh viện Da liễu Trung ương

1. Giới thiệu

Zona ở trẻ em là bệnh lý do virus Varicella- zoster (VZV), đây cũng là loại virus gây ra thủy đậu. Trẻ sau khi khỏi thủy đậu, virus vẫn tồn tại trong hạch thần kinh cảm giác của cơ thể. Những trường hợp nguy cơ mắc zona ở trẻ em như trẻ từng mắc thủy đậu trước 1 tuổi, miễn dịch suy giảm hoặc mẹ mắc thủy đậu ở những tháng cuối thai kỳ, hiếm gặp hơn là sau tiêm vaxin thủy đậu. Bệnh khá hiếm gặp, một số ước tính tỷ lệ gặp zona ở trẻ em là 0,45 trên 1000 người trong khi đó tỷ lệ này ở người lớn trên 75 tuổi gấp 10 lần (4,5/1000 người).

2. Ca lâm sàng

Bệnh sử: Bệnh nhân nữ, 5 tháng tuổi, bệnh diễn biến 5 ngày nay, khởi phát trẻ xuất hiện dát đỏ tại vùng vai gáy và ngực phải, trẻ quấy khóc nhiều. Sau 1 ngày tổn thương xuất hiện mụn nước mọc thành đám trên nền dát đỏ. Gia đình đã cho trẻ đi khám tại phòng khám tư chẩn đoán viêm da dị ứng, điều trị bôi xanhmetylen, thuốc bôi không rõ loại. Tổn thương không đỡ, trẻ quấy khóc nhiều nhập viện khoa điều trị bệnh da nữ giới và trẻ em.

Khám lâm sàng

Tổn thương cơ bản:

Mụn nước thành đám, dải trên nền dát đỏ, vị trí  gáy, vai cánh tay, ngực phải, tổn thương không lan qua đường giữa.

Cơ năng: Trẻ bú được, ngủ được, không sốt, không nôn

Tiền sử:

Trẻ là con thứ 3, đẻ thường, cân nặng sau sinh 3kg

1 tháng tuổi trẻ bị thủy đậu (chị gái 6 tuổi bị thủy đậu trước đó)

Tiêm phòng đầy đủ, mũi gần nhất tiêm vaccin 6 trong 1 lúc 4 tháng rưỡi.

Chưa phát hiện bệnh lý nội ngoại khoa nào khác

Trong quá trình mang thai mẹ không bị thủy đậu, không mắc bệnh lý gì.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm tế bào học tổn thương dạng nang: Có tế bào gai lệch hình và tế bào biểu mô đa nhân khổng lồ, nhiều bạch cầu đa nhân trung tính.

Xét nghiệm máu: HC: 4,74T/l, Hb 125g/l , BC 10.5 G/l, Neu: 1,5G/l chiếm 14.25%, Lym 6,5G/l chiếm 62%, TC 447 G/l, CRP 0.53 mg/l.

Điều trị: Acyclovir đường uống, kháng sinh bôi, chăm sóc tổn thương.

Kết quả: Sau 1 tuần điều trị, tổn thương khô đóng vảy, không xuất hiện tổn thương mới, trẻ toàn trạng ổn định.

Empty
Hình ảnh: Tổn thương mụn nước đứng thành chùm, dải, trung tâm lõm, một số xu hướng hoại tử vùng cổ, gáy, vai bên phải

Hình ảnh: Tổn thương mụn nước đứng thành chùm, dải, trung tâm lõm, một số xu hướng hoại tử vùng cổ, gáy, vai bên phải

3. Bàn luận

Zona ở trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp, đặc biệt là ở trẻ dưới 1 tuổi. Một số trường hợp báo cáo lâm sàng thường gặp ở trẻ độ tuổi từ 2 đến 12 tuổi.

Việc quyết định điều trị dựa vào tuổi bệnh nhân, tình trạng miễn dịch, thời gian mắc bệnh, mức độ bệnh. Một số quan điểm cho rằng dùng thuốc kháng virus là không cần thiết ở trẻ mắc zona có tiền sử khỏe mạnh. Tuy nhiên có thể sử dụng thuốc kháng virus có thể hạn chế độ nghiêm trọng và rút ngắn thời gian đau, giảm tỷ lệ biến chứng trong 72 giờ đầu kể từ lúc phát ban trên da. Thuốc ưu tiên sử dụng là acyclovir, ngoài ra có thể dùng famciclovir hoặc valaciclovir. Với trường hợp bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng, cần sử dụng acyclovir đường tĩnh mạch.

Tiên lượng: Zona ở trẻ em có tiên lượng nhẹ hơn so với người lớn, ít gây các biến chứng như đau sau zona, hoặc gây ảnh hưởng đến toàn trạng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.     Bhumesh Kumar Katakam, Geeta Kiran, Udaya Kamar. A prospective study of Herpes zoster in children. Indian J Dermatol. 2016. Sep-oct; 61(5), 534-539.

2.     Daniel Quesada, Larissa Morsky, Phillip Aguiniga Navarette et al. Pediatric Herpes Zoster. Clin Pract Cases Emerg Med. 2020, Feb; 4(1), 32-34.

3.     Bing Shiau- Shang, Cheng Jui Jamie Hung, Ko- Huang Lue. Herpes zoster in an immunocompetent child without a history of varicella. Pedidatr. Rep. 2021, 13(2) 162-167.

Viết bài: ThS. BS Lê Thị Hoài Thu- Khoa D2

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn