Viêm nang lông dạng sẹo lồi

Ngày đăng: 17/04/2017 Admin

     Viêm nang lông dạng sẹo lồi là dạng ít gặp của viêm nang lông và sẹo rụng tóc, xảy ra ở vùng gáy. Bệnh có thể kéo dài trong nhiều năm. Viêm nang lông dạng sẹo lồi còn được gọi là trứng cá dạng viêm nang lông sẹo lồi (acne cheloidalis nuchae) hay trứng cá sẹo lồi (acne keloidalis). Những tên gọi này không đúng vì viêm nang lông dạng sẹo lồi không phải là trứng cá và sẹo được hình thành không thực sự là sẹo lồi. Tên gọi này gây nhầm lẫn vì trên thực tế, trứng cá có thể gây ra sẹo lồi, đặc biệt là ở vùng ngực, lưng, mặt.

     Viêm nang lông dạng sẹo lồi gặp ở người da tối màu (như người gốc Phi với tóc xoăn đen) với tần suất cao hơn người da sáng màu. Nam giới có tần suất bệnh cao gấp 20 lần so với nữ giới.

     Năm 1860, Hebra là người đầu tiên mô tả tình trạng này với tên gọi sycosis framboesiformis (viêm nang lông dạng quả mâm xôi).

     Năm 1869, Kaposi mô tả tình trạng tương tự với tên gọi dermatitis papillaris capillitii (viêm da sẩn của da đầu).

    Tên gọi trứng cá dạng sẹo lồi (acne keloidalis) được Bazin đặt vào năm 1872. Từ đó, tên gọi này được dùng thường xuyên trong y văn.
Cơ chế bệnh sinh

     Vài nghiên cứu cho rằng viêm nang lông dạng sẹo lồi có thể bắt đầu bằng một sang chấn trong khi cắt tóc ngắn hoặc dùng dao cạo. Các thân tóc mọc vào trong kích thích thành của nang lông, gây ra phản ứng viêm, phá hủy nang tóc, hình thành sẹo. Thực tế, tình trạng viêm nang lông này hay gặp ở nam giới để tóc ngắn sát da đầu, cạo tóc. Các sợi tóc mọc vào trong có thể chịu trách nhiệm cho việc hình thành các sẩn nhỏ, tuy nhiên, chúng không giải thích được sự tiến triển thành rụng tóc có sẹo ở một số người bệnh. Một số tác giả khác cho rằng viêm nang lông dạng sẹo lồi là một viêm da nguyên phát, không liên quan tới các sợi tóc mọc vào trong lẫn hiện tượng nhiễm khuẩn. Bệnh có thể liên quan với tình trạng béo phì và rối loạn chuyển hóa, một số thuốc như cyclosporin, diphenylhydantoin, carbamazepin.

     Sau khi nghiên cứu mô bệnh học và siêu cấu trúc của viêm nang lông dạng sẹo lồi, Herzberg và cộng sự nêu ra một loạt hiện tượng xảy ra góp phần hình thành thương tổn của viêm nang lông dạng sẹo lồi.

– Đầu tiên là phản ứng viêm cấp xung quanh nang tóc, làm yếu thành của nang tóc, phá hủy nang tóc.

– Các thân tóc trần đâm vào mô trung bì xung quanh, đóng vai trò như vật lạ, kích thích các đáp ứng viêm u hạt cấp tính và mạn tính. Qúa trình này thể hiện trên lâm sàng bằng các mụn mủ, sẩn nhỏ trên nền nang lông. Vùng gáy có số lượng tế bào mast cao gấp hai lần so với vùng da đầu phía trước, tạo ra cảm giác ngứa, châm chích.

– Các nguyên bào sợi lắng đọng, sinh ra collagen, sợi xơ.

– Các ống nang lông bị méo mó và bít lại bởi các sợi xơ làm cho thân tóc bị giữ lại ở phía dưới của nang lông vĩnh viễn, tạo ra phản ứng viêm u hạt và sẹo hóa. Trên lâm sàng, giai đoạn này tương ứng với các mảng sẹo quá phát và rụng tóc không hồi phục.
Đặc điểm lâm sàng

     Ban đầu, ở vùng gáy có các sẩn nhỏ hình tròn, chắc, ngứa xuất hiện trong vùng có tóc hoặc lân cận. Các vết gãi do ngứa có thể bội nhiễm vi khuẩn (tụ cầu vàng), hình thành mủ quanh nang lông. Thời gian trôi qua, các sẩn tiến triển thành sẹo nhỏ, chắc, màu tím, đỏ-tím, lớn dần lên, có thể liên kết lại với nhau thành mảng như sẹo lồi (keloid). Các sẹo này mất tóc, sắp xếp thành một dải dọc theo vành tóc vùng gáy. Ở một số nơi, có những cụm tóc cùng xuất phát từ một nang lông đơn độc mở ra. Các thương tổn có thể chảy mủ, hình thành áp-xe, gây đau. Khác với trứng cá thực sự, viêm nang lông dạng sẹo lồi không có nhân trứng cá (comedon).


.

Ảnh 1, 2, 3. Viêm nang lông dạng trứng cá ở thanh niên nam, nuôi cấy mủ có tụ cầu vàng.

(Ảnh. BS. Trần Thị Huyền)

Điều trị

     Viêm nang lông dạng sẹo lồi rất khó điều trị, bệnh diễn biến dai dẳng mặc dù áp dụng nhiều phương pháp điều trị khác nhau.

– Tránh các sang chấn như sự cọ xát của cổ áo, mũ vào da đầu vùng gáy.

– Không cắt tóc quá ngắn, không cạo tóc.

– Làm sạch vùng thương tổn bằng chất sát trùng để hạn chế nhiễm trùng thứ phát.

– Với các sẩn nhỏ hơn 3 mm, có thể dùng steroid tại chỗ trong 2-4 tuần.

– Với các sẩn lớn hơn có thể dùng steroid tiêm nội thương tổn.

– Nếu có bội nhiễm, sử dụng kháng sinh, chống viêm như tetracyclin, doxycyclin. Kháng sinh clindamycin hoặc rifampicin dùng trong 3 tháng được chứng minh có hiệu quả

– Phẫu thuật loại bỏ các nốt hoặc mảng dày.

– Một số phương pháp khác được áp dụng như laser bốc hơi, laser triệt lông, isotretinoin uống, xạ trị (radiotherapy).

Bài và ảnh: BS. Trần Thị Huyền, Khoa D2-Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bộ môn Da liễu-Đại học Y Hà Nội.
Đăng bài: Phòng CNTT&GDYT


U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Viêm da dạng herpes  (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

dalieu.vn dalieu.vn