Viêm đỏ nếp kẽ do vi khuẩn

Ngày đăng: 08/11/2017 Admin

     Erythrasma là nhiễm trùng nông mạn tính các nếp kẽ, nếp gấp của da do vi khuẩn Corynebacterium minutissimum gây ra. Vi khuẩn này là thành viên thường trú trên hệ vi sinh của da. Ngoài ra, hai loại vi khuẩn khác là Corynebacterium aurimucosum và Microbacterium oxydans đã được phân lập tại thương tổn của erythrasma. 

     Vi khuẩn Corynebacterium xâm nhập vào lớp sừng của da, dưới điều kiện thuận lợi như nóng, ẩm, vi khuẩn nhân lên nhanh chóng. Các vi khuẩn này được nhìn thấy ở khoảng giữa các tế bào của lớp thượng bì, trong tế bào, ly giải các fibril sừng (keratin fibrils). Màu đỏ san hô của thương tổn khi soi dưới ánh sáng đèn Wood là do chất porphyrin vi khuẩn sản xuất ra.

Bệnh gặp ở cả nam và nữ nhưng ở nam nhiều hơn, người da đen nhiều hơn các chủng tộc khác, tỷ lệ bệnh tăng dần theo tuổi. Bệnh không nguy hiểm, điều trị mau lành nhưng hay tái phát, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ở những người suy giảm miễn dịch, thương tổn da có thể lan rộng, có các hình thái viêm nặng như áp-xe, viêm mô bào, u hạt ở da, các biến chứng như viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng máu, viêm bể thận.

    Các nếp kẽ, nếp gấp của da đều có thể bị erythrasma, vị trí hay gặp nhất ở nam giới là vùng háng, ở nữ giới là kẽ các ngón chân.

  Các yếu tố làm xuất hiện bệnh hoặc nặng bệnh

– Khí hậu nóng, ẩm

– Ra nhiều mồ hôi

– Người da màu

– Đái tháo đường

– Béo phì

– Vệ sinh kém

– Tuổi cao

– Suy giảm miễn dịch

   Đặc điểm lâm sàng

     Các nếp kẽ có những dát màu nâu hoặc hồng, ranh giới rõ, bong vảy mỏng, bề mặt có những vết nứt nông, ngứa ít hoặc vừa. Các vị trí hay gặp là nách, háng, giữa các ngón chân, nếp dưới vú, quanh rốn.

   Erythrasma được chia thành ba loại:

– Erythrasma giữa các ngón: thường gặp kẽ ngón chân giữa các ngón 3,4, 5.

– Erythrasma ở các nếp gấp: ở nách, háng, nếp dưới vú, quanh rốn.

– Erythrasma lan tỏa: ở thân mình.

 

Ảnh 1. Erythrasma ở nách

(Nguồn ảnh: https://www.dermnetnz.org/topics/erythrasma/)


Ảnh 2. Dưới ánh sáng đèn Wood thương tổn có màu đỏ

(Nguồn ảnh: https://www.dermnetnz.org/topics/erythrasma/)

Ảnh 3. Thương tổn ở nách của Erythrasma

(ảnh từ Internet)

Ảnh 4. Màu đỏ san hô dưới ánh sáng đèn Wood

(ảnh từ Internet)

   Biến chứng

     Bệnh thường lành, tự giới hạn. Một số biến chứng có thể gặp như viêm da tiếp xúc, dày da, lichen hóa, tăng sắc tố sau viêm, bội nhiễm vi khuẩn khác, nấm, sợi, nấm men. Các biến chứng nặng như đã nói ở trên hay gặp ở người suy giảm miễn dịch.

   Chẩn đoán

   Erythrasma có hình ảnh lâm sàng và vị trí thương tổn đặc trưng. Để củng cố cho chẩn đoán có thể sử dụng các xét nghiệm hỗ trợ.

– Soi đèn Wood: dưới ánh sáng cực tím có bước sóng dài, thương tổn da của erythrasma có màu đỏ san hô phát quang, do chất coproporphyrin III vi khuẩn giải phóng ra.

– Nhuộm Gram: có vi khuẩn hình sợi dây bắt màu Gram dương.

– Nuôi cấy vi khuẩn

   Điều trị

   Dùng thuốc sát khuẩn hoặc kháng sinh tại chỗ, ví dụ:

– Kem acid fusidic (Fucidin)

– Dung dịch clindamycin

– Mỡ Whitfield

   Các trường hợp lan tỏa có thể dùng kháng sinh toàn thân như erythromycin hoặc tetracyclin.

   Ngoài ra, có thể điều trị bằng quang động học sử dụng ánh sáng đỏ (bước sóng đỉnh 635 nm).

Tư vấn

Giữ khô thoáng các nếp kẽ

   Tắm hằng ngày bằng sữa tắm, xà phòng diệt khuẩn để tránh bệnh tái phát.

Bài và ảnh: BS. Trần Thị Huyền, Khoa Bệnh da phụ nữ và trẻ em-Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bộ môn Da liễu-Đại học Y Hà Nội.

Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

Dấu hiệu nhận biết phân biệt bệnh Bạch biến với một số bệnh da giảm sắc tố khác

dalieu.vn dalieu.vn