Kén thượng bì (Epidermoid cyst)
Kén thượng bì (Epidermoid cyst)
1. Đại cương:
Sùi mào gà (Condylomata acuminata) là bệnh do nhiễm virus Human papillomavirus (HPV) biếu hiện ở vùng sinh dục, đặc trưng bởi các sẩn hoặc mảng có màu da hoặc tăng sắc tố. Sùi mào gà có thể lây truyền qua đường tình dục hoặc không. Ở trẻ nhỏ, HPV đa số không phải do lây truyền qua đường tình dục.
2. Dịch tễ:
Dữ liệu về dịch tễ bệnh sùi mào gà trẻ em còn hạn chế, và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không rõ. Theo ước tính, độ tuổi trung bình mắc bệnh ở trẻ em từ khoảng 2,8 – 5,6 tuổi. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở trẻ nữ.
3. Căn nguyên:
Sùi mào gà là do HPV – một loại virus DNA sợi kép, hiện nay đã tìm ra hơn 130 type. Mặc dù sùi mào gà ở người lớn thường do HPV type 6 và 11 gây ra, trong khi đó type HPV gây biểu hiện sùi mào gà của trẻ em rất đa dạng. Type HPV hay gây tổn thương hạt cơm ở da (type 1-4, đặc biệt là type 2 và 3) thường được phát hiện ở tổn thương sùi mào gà ở trẻ em. Một nghiên cứu tổng quan năm 2010, cho thấy trên 200 bệnh nhân sùi mào gả trẻ em thì có 56% do type 6 hoặc 11; 12% do type 1-4; 4% là type 16 hoặc 18.
Các con đường nhiễm HPV ở trẻ em thường gặp:
– Qua tiếp xúc với người chăm sóc trực tiếp.
– Tự lây truyền từ tổn thương do HPV gây ra ở vùng niêm mạc hoặc da.
– Do bị lạm dụng tình dục.
– Truyền từ mẹ bị nhiễm HPV sinh dục trong quá trình sinh nở.
– Từ đồ dùng như khăn, đồ lót bị nhiễm HPV (tuy nhiên khả năng này rất ít khi xảy ra).
4. Biểu hiện lâm sàng:
Sùi mào gà bắt đầu bởi biểu hiện tổn thương sẩn mềm màu da, hồng hoặc màu nâu, đường kính khoảng một vài mm. Sau vài tuần đến vài tháng, các tổn thương có thể hợp lại thành mảng lớn hơn hay còn được gọi “tổn thương dạng súp lơ”. Ở trẻ nam, sùi mào gà thường gặp ở vị trí quanh hậu môn và ít thấy ở thân dương vật. Ở trẻ nữ có thể gặp ở quanh hậu môn, âm hộ, màng trinh, phía ngoài âm đạo và khu vực quanh lỗ niệu đạo. Một vài trường hợp có thể gặp ở bên trong niêm mạc âm đạo và trực tràng.
Sùi mào gà thường ít có triệu chứng cơ năng, có thể gây ngứa, đau hoặc chảy máu.
1. Latanya T Benjamin, Moise L Levy, et al (20150. Condylomata acuminata (anogenital warts) in children. www.uptodate.com.
2. Syrjänen S (2010). Current concepts on human papillomavirus infections in children. APMIS, 118: 494–509. DOI: 10.1111/j.1600-0463.2010.02620.x.
3. Amy Ornstein, Todd Hatchette (2012). Human papillomavirus and anogenital warts in children. Canadian Medical Association or its licensors, 184(3). DOI:10.1503/cmaj.111021.
Kelly A. Sinclair, Charles R. Woods, Sara H. Sinal (2011). Venereal Warts in Children. Pediatrics in Review, Vol.32 No.3, 115-121. Doi: 10.1542/pir.32-3-115.
Dị tật thừa ngón tay cái – hiểu đúng, điều trị sớm, bảo vệ tuổi thơ trẻ nhỏ
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)