Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Ngày đăng: 19/08/2025 bvdalieutrunguong

1. Tổng quan

  • Mày đay áp lực chậm (DPU: Delayed Pressure Urticaria) nằm trong nhóm mày đay mạn tính cảm ứng, đặc trưng bởi tổn thương sưng phù và thường kèm đau tại vị trí da chịu một áp lực kéo dài.
  • Dịch tễ: DPU chiếm từ 2%-35% mày đay mạn tính. Thường khởi phát trong độ tuổi 30-40 tuổi, tỉ lệ nam:nữ là 2:1, diễn biến bệnh trung bình là 3-9 năm. DPU thường đồng mắc với các thể mày đay mạn tính khác, đặc biệt là mày đay mạn tính tự phát và da vẽ nổi (>50%).

2. Biểu hiện lâm sàng

Đặc trưng lâm sàng của DPU liên quan đến vị trí, yếu tố khởi phát, hình thái và triệu chứng cơ năng của tổn thương da.

  • Vị trí: Tại các vùng da chịu áp lực thường xuyên như bàn chân, bàn tay, mông, vai... (liên quan đến thói quen sinh hoạt và lao động của người bệnh). Yếu tố khởi phát: đi bộ kéo dài, đứng hoặc ngổi một tư thế lâu, bê vác vật nặng, đi giầy tất chật…
  • Hình thái: giống như phù mạch, sưng nề của mô dưới da, khởi phát sau 30 phút đến vài giờ (trung bình 4-6h) kể từ khi chịu áp lực liên tục, có thể kéo dài trên 12h. Một vài trường hợp có thể xuất hiện tổn thương bọng nước.
  • Cơ năng: chủ yếu là đau, bỏng rát, dị cảm. Hiếm khi ngứa.
Mày đay áp lực chậm biểu hiện phù mạch ở bàn chân và cổ chân hai bên sau khi đi bộ lâu (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm biểu hiện phù mạch ở bàn chân và cổ chân hai bên sau khi đi bộ lâu (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm biểu hiện phù mạch ở bàn tay sau khi cầm túi xách lâu (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm biểu hiện phù mạch ở bàn tay sau khi cầm túi xách lâu (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm biểu hiện sẩn phù ở nếp gấp khoeo chân sau khi ngồi tì đè vào thành ghế (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm biểu hiện sẩn phù ở nếp gấp khoeo chân sau khi ngồi tì đè vào thành ghế (Nguồn: Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu trung ương)

Mày đay áp lực chậm với hình thái tổn thương bọng nước sau khi đi giầy lao động trong 9h, test áp âm tính loại trừ viêm da tiếp xúc. (Nguồn: Gatica-Ortega ME, Sanchez-Matas I, Gargallo-Quintero AB, Pastor-Nieto MA. Bullous delayed-pressure urticaria masquerading as safety footwear contact dermatitis. Contact Dermatitis. Dec 2021;85(6):708-710. doi:10.1111/cod.13947)

Mày đay áp lực chậm với hình thái tổn thương bọng nước sau khi đi giầy lao động trong 9h, test áp âm tính loại trừ viêm da tiếp xúc. (Nguồn: Gatica-Ortega ME, Sanchez-Matas I, Gargallo-Quintero AB, Pastor-Nieto MA. Bullous delayed-pressure urticaria masquerading as safety footwear contact dermatitis. Contact Dermatitis. Dec 2021;85(6):708-710. doi:10.1111/cod.13947)

3. Cận lâm sàng

  • Test kích thích: hiện tại chưa có test chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh. Một số test khuyến cáo:

+        Dùng một thanh có đường kính 1,5cm với trọng lượng 2,5-3,5kg áp trên bề mặt da trong thời gian 20 phút.

+        Sử dụng Dermographometer với áp suất 100g/mm2 áp trên da vùng cẳng tay trong 70 giây.

+        Sử dụng một vật có trọng lượng 3-10kg áp trên bề mặt da có diện tích 2-3cm2 (thường là vùng đùi hoặc bả vai) trong 10-30 phút.

Thời gian đọc kết quả: trung bình từ 4h đến 6h sau khi làm test kích thích. Có thể đánh giá lại sau 8h, 12h, thậm chí sau 24h. Dương tính khi xuất hiện tổn thương sưng đỏ tại vị trí làm test.

Test kích thích bằng thanh có trọng lượng 5kg áp trên cẳng tay trong 20 phút. Kết quả dương tính: dát đỏ sau 6h tại vị trí chịu áp lực (Nguồn: Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007).

Test kích thích bằng thanh có trọng lượng 5kg áp trên cẳng tay trong 20 phút. Kết quả dương tính: dát đỏ sau 6h tại vị trí chịu áp lực (Nguồn: Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007).

Dermographometer với áp suất 100g/mm2 áp trên da vùng cẳng tay trong 70 giây. Kết quả dương tính: sẩn phù sau 6h tại vị trí chịu áp lực. (Nguồn: Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007).

Dermographometer với áp suất 100g/mm2 áp trên da vùng cẳng tay trong 70 giây. Kết quả dương tính: sẩn phù sau 6h tại vị trí chịu áp lực. (Nguồn: Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007).

Test kích thích chẩn đoán DPU tại Nhật, sử dụng thanh kim loại có áp suất 4kg/1,5cm2 trong 15 phút. Kết quả dương tính: sẩn phù sau 6h tại vị trí chịu áp lực. (Nguồn: Morioke S, Takahagi S, Iwamoto K, et al. Pressure challenge test and histopathological inspections for 17 Japanese cases with clinically diagnosed delayed pressure urticaria. Archives of dermatological research. Oct 2010;302(8):613-7. doi:10.1007/s00403-010-1053-4).

Test kích thích chẩn đoán DPU tại Nhật, sử dụng thanh kim loại có áp suất 4kg/1,5cm2 trong 15 phút. Kết quả dương tính: sẩn phù sau 6h tại vị trí chịu áp lực. (Nguồn: Morioke S, Takahagi S, Iwamoto K, et al. Pressure challenge test and histopathological inspections for 17 Japanese cases with clinically diagnosed delayed pressure urticaria. Archives of dermatological research. Oct 2010;302(8):613-7. doi:10.1007/s00403-010-1053-4).

Test kích thích được thực hiện bằng cách sử dụng băng vải áp lực 20,7 kPa trong 15 phút. Kết quả: dương tính sẩn phù sau 4h tại vị trí chịu áp lực và các vị trí bên ngoài. (Nguồn: Ariasi C, Perazzolli G, Rubelli L, Fraghi A, Calzavara-Pinton P. Successful Omalizumab treatment in delayed pressure urticaria as confirmed by stimulation test. An Bras Dermatol. Mar-Apr 2025;100(2):399-400. doi:10.1016/j.abd.2024.06.008).

Test kích thích được thực hiện bằng cách sử dụng băng vải áp lực 20,7 kPa trong 15 phút. Kết quả: dương tính sẩn phù sau 4h tại vị trí chịu áp lực và các vị trí bên ngoài. (Nguồn: Ariasi C, Perazzolli G, Rubelli L, Fraghi A, Calzavara-Pinton P. Successful Omalizumab treatment in delayed pressure urticaria as confirmed by stimulation test. An Bras Dermatol. Mar-Apr 2025;100(2):399-400. doi:10.1016/j.abd.2024.06.008).

  • Các xét nghiệm khác: không khuyến cáo, trừ khi đồng mắc với các thể mày đay mạn tính khác.

4. Chẩn đoán phân biệt

  • Da vẽ nổi:

+        Da vẽ nổi có triệu chứng: sẩn phù kèm ngứa, thường xuất hiện tổn thương trong 1-5 phút sau kích thích và kéo dài trên 30 phút (có thể đến 1h-2h).

+        Da vẽ nổi chậm: sẩn phù xuất hiện sau 30 phút kích thích, biến mất hoàn toàn rồi xuất hiện trở lại sau 3h-8h, có thể kéo dài đến 48h.

  • Phù mạch của mày đay mạn tính tự phát, đặc biệt ở các vị trí như bàn tay, bàn chân… Cần khai thác kĩ yếu tố khởi phát (tự phát hay sau chịu áp lực) và cân nhắc làm test kích thích để chẩn đoán DPU nếu mày đay mạn tính tự phát không đáp ứng với điều trị.

5. Điều trị

  • Mục tiêu: kiểm soát bệnh hoàn toàn đến khi bệnh thoái lui tự nhiên.
  • Các bước tiếp cận:

+        Loại bỏ các yếu tố khởi phát DPU: tránh đi bộ quá lâu, tránh đứng/ ngồi một tư thế quá dài, tránh bê/ vác vật nặng, tránh mặc quần áo/ giầy tất chật…

+        Tăng độ dung nạp: tăng dần thời gian và hoặc áp lực chịu tì đè tùy ngưỡng của từng bệnh nhân.

+        Sử dụng thuốc: tuân thủ điều trị theo khuyến cáo của EAACI/GA2LEN/EuroGuiDerm/APAAACI với ba bậc. Bậc 1: thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 liều chuẩn đến liều cao (gấp 4 lần). Bậc 2: kết hợp thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 với Omalizumab. Bậc 3: kết hợp thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 với Ciclosporin.

Tài liệu tham khảo

1. Morioke S, Takahagi S, Iwamoto K, et al. Pressure challenge test and histopathological inspections for 17 Japanese cases with clinically diagnosed delayed pressure urticaria. Archives of dermatological research. Oct 2010;302(8):613-7. doi:10.1007/s00403-010-1053-4

2. Cassano N, Mastrandrea V, Vestita M, Vena GA. An overview of delayed pressure urticaria with special emphasis on pathogenesis and treatment. Dermatologic therapy. Nov 2009;22 Suppl 1:S22-6. doi:10.1111/j.1529-8019.2009.01268.x

3. Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. Jul-Aug 2018;6(4):1119-1130. doi:10.1016/j.jaip.2018.03.007

4. Ariasi C, Perazzolli G, Rubelli L, Fraghi A, Calzavara-Pinton P. Successful Omalizumab treatment in delayed pressure urticaria as confirmed by stimulation test. An Bras Dermatol. Mar-Apr 2025;100(2):399-400. doi:10.1016/j.abd.2024.06.008

5. Gatica-Ortega ME, Sanchez-Matas I, Gargallo-Quintero AB, Pastor-Nieto MA. Bullous delayed-pressure urticaria masquerading as safety footwear contact dermatitis. Contact Dermatitis. Dec 2021;85(6):708-710. doi:10.1111/cod.13947

Viết bài: BS Nguyễn Thị Kim Cúc - Phòng khám mày đay và mày đay mạn tính

Khoa điều trị bệnh da nam giới- Bệnh viện Da liễu Trung ương

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

 

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

dalieu.vn dalieu.vn