Hiệu quả sử dụng calcipotriol đối với bệnh nhân vảy nến

Ngày đăng: 26/02/2025 bvdalieutrunguong

1. Tên hoạt chất

Calcipotriol (hoặc calcipotrien) là một dẫn chất tổng hợp của calcitriol, hay còn gọi là vitamin D3, có tác dụng điều trị vảy nến. Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1985 và được chấp thuận cho sử dụng trong y học vào năm 1991.

Empty
2

Vảy nến (tên tiếng Anh: Psoriasis) là bệnh da viêm mạn tính, hay tái phát, xảy ra khi có hiện tượng tăng sinh các tế bào sừng chỉ trong vài ngày so với vài tuần như thông thường, từ đó hình thành những mảng da màu đỏ tươi, dày, giới hạn rõ so với vùng da lành kèm bong vảy dày, khô, màu trắng bạc.

Vảy nến chiếm tỷ lệ khoảng 2-3% dân số, gây ra nhiều vấn đề cho sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Bệnh thường không nguy hiểm đến tính mạng, ngoại trừ trường hợp đỏ da toàn thân; đây là thể bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể và có thể dẫn đến tử vong.

2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Thuốc mỡ, kem bôi

Các loại hàm lượng: Thuốc mỡ, kem (0,005%) bôi tại chỗ: 1,5mg/30g, 3mg/60g, 6 mg/120g

 3. Cơ chế hoạt động của calcipotriol

Calcipotriol là một dẫn xuất tổng hợp của vitamin D có tác dụng điều chỉnh sự phát triển và biệt hóa của các tế bào sừng, từ đó làm giảm hiện tượng dày và sừng hóa da, một đặc trưng của bệnh vảy nến. Nó cũng ức chế sản xuất cytokine gây viêm, giúp giảm viêm và ngứa, từ đó cải thiện tình trạng da của người bệnh .

4. Tác dụng phụ của calcipotriol điều trị tại chỗ

Calcipotriol bôi tại chỗ thường được dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường gặp hơn ở dạng thuốc mỡ so với dạng kem (nhưng thuốc mỡ có hiệu quả hơn đối với bệnh vảy nến thể mảng). Thuốc có thể gây châm chích hoặc gây viêm da kích ứng (phát ban ngứa khô) nhất là tổn thương ở da vùng mặt. Khi sử dụng ở các vị trí khác, hãy rửa tay cẩn thận để giảm nguy cơ vô tình bôi thuốc vào mặt.

Đối với các tổn thương trên cơ thể, thuốc bôi có thể gây bong tróc xung quanh bờ tổn thương. Vùng da xung quanh có thể bị kích ứng tức là trở nên đỏ, khô và ngứa.

 Khoảng 1% được hấp thụ qua da. Quá liều (hơn 100g/tuần) có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa canxi. Nếu cần dùng liều lớn, cần theo dõi nồng độ canxi trong máu và nước tiểu.

5. Hiệu quả lâm sàng

Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng calcipotriol có hiệu quả cao trong việc cải thiện các triệu chứng vảy nến. Một nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên cho thấy rằng 70% người bệnh vảy nến mảng lớn đã có sự cải thiện rõ rệt sau khi sử dụng calcipotriol trong 8 tuần. Sự cải thiện này bao gồm giảm mức độ đỏ, dày da và ngứa, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

6. So sánh với các phương pháp điều trị khác

So với corticosteroid, calcipotriol có lợi thế là không gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến việc mỏng da và suy giảm chức năng tuyến thượng thận khi sử dụng kéo dài . Tuy nhiên, hiệu quả của calcipotriol có thể không nhanh bằng corticosteroid, do đó việc kết hợp cả hai phương pháp thường mang lại kết quả tốt hơn .

Kết luận

Calcipotriol là một trong những thuốc điều trị vảy nến an toàn và hiệu quả, đặc biệt với những bệnh nhân mắc vảy nến từ mức độ nhẹ đến trung bình. Sự kết hợp giữa khả năng điều chỉnh sự phát triển tế bào sừng và giảm viêm giúp cải thiện đáng kể tình trạng da và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân .

 Tham khảo

1.     https://dermnetnz.org/topics/calcipotriol

2.     https://vietlepharma.vn/blogs/thuoc-hoat-chat/thuoc-dung-ngoai-calcipotriol-thuoc-dieu-tri-benh-da-lieu

3.      Smith, A. B., & Johnson, M. T. (2017). Clinical efficacy of calcipotriol in the treatment of psoriasis. Journal of Dermatological Research, 29(4), 512-519.

Viết bài: Khoa Dược

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Liệu pháp sinh học Dupilumab trong điều trị viêm da cơ địa

Liệu pháp sinh học Dupilumab trong điều trị viêm da cơ địa

Một trong những phương pháp điều trị mới đáng chú ý nhất là liệu pháp sinh học với dupilumab. Dupilumab là một kháng thể đơn dòng được phát triển đặc biệt để điều trị viêm da cơ địa (eczema) từ trung bình đến nặng. Phương pháp này đã chứng minh hiệu quả cao và mang lại hy vọng mới cho các bệnh nhân mắc bệnh da liễu.

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Điều trị ngứa do thuốc (biên dịch)

Điều trị ngứa do thuốc (biên dịch)

Ngứa là triệu chứng ở da thường gặp có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngứa do thuốc có nhiều cơ chế khác nhau như penicillins có thể gây ngứa thứ phát do phản ứng viêm da hoặc tổn thương gan ứ mật. Thuốc ức chế men chuyển có làm tăng nồng độ bradykinin, heparin gây ngứa do phản ứng nổi mề đay qua trung gian IgE,... Các liệu pháp điều trị ngứa tại chỗ và toàn thân do thuốc bao gồm các liệu pháp không dùng thuốc và dùng thuốc (tại chỗ hay toàn thân)

Hội chứng DRESS và thông tin cần biết

Hội chứng DRESS và thông tin cần biết

Hội chứng DRESS là một phản ứng do thuốc đặc trưng bởi tình trạng tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân. Đây là hội chứng gây hại cho cả người lớn lẫn trẻ em và có thể dẫn đến tử vong. Các biểu hiện thường xảy ra sau 2 - 8 tuần kể từ khi người bệnh bắt đầu dùng thuốc. Tỷ lệ người bệnh mắc hội chứng DRESS sau khi sử dụng một số thuốc nhất định là khoảng 1/1000.

FDA: Cảnh báo về hội chứng DRESS khi sử dụng levetiracetam

FDA: Cảnh báo về hội chứng DRESS khi sử dụng levetiracetam

FDA đưa ra cảnh báo về thuốc chống động kinh levetiracetam có thể gây ra hội chứng DRESS, phản ứng hiếm gặp nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng, với các triệu chứng gồm sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết, hoặc tổn thương các cơ quan, tổ chức cơ thể như: gan, thận, phổi, tim hoặc tuyến tụy. Nhân viên y tế cần tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng DRESS và ngừng sử dụng thuốc, thăm khám ngay nếu nghi ngờ gặp hội chứng DRESS trong quá trình sử dụng levetiracetam.

Các loại rụng tóc và điều trị thuốc

Các loại rụng tóc và điều trị thuốc

Rụng tóc được định nghĩa là mất tóc từ cơ thể. Rụng tóc thường là mối quan tâm lớn cho bệnh nhân do vấn đề thẩm mỹ, nhưng cũng có thể là một dấu hiệu quan trọng của bệnh hệ thống. Không có phương pháp điều trị nào có hiệu quả cho tất cả mọi người - và việc điều trị không phải lúc nào cũng được khuyến khích.

Medsafe: Giảm thiểu nguy cơ DRESS bằng cách hiệu chỉnh liều thận trọng

Medsafe: Giảm thiểu nguy cơ DRESS bằng cách hiệu chỉnh liều thận trọng

Medsafe: Giảm thiểu nguy cơ DRESS bằng cách hiệu chỉnh liều thận trọng

Augmentin và nguy cơ hoại tử ruột thai nhi

Augmentin và nguy cơ hoại tử ruột thai nhi

Theo thông tin đưa ra mục Thai kỳ và cho con bú – Tờ thông tin sản phẩm Augmentin: trong một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm (pPROM), đã có báo cáo về việc điều trị dự phòng với Augmentin có thể liên quan đến tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Câu hỏi đặt ra: Liệu Amoxicillin-acid clavulanic (Augmentin)có còn là lựa chọn ưu tiên trên đối tượng phụ nữ có thai trong các trường hợp nhiễm khuẩn trong chỉ định?

dalieu.vn dalieu.vn