Bệnh nấm da sau bôi steroid (Tinea incognito)

Ngày đăng: 28/06/2016 Admin



Bệnh nhân xét nghiệm soi nấm dương tính, đáp ứng điều trị với thuốc chống nấm tại chỗ và toàn thân. Bệnh nhân này được chẩn đoán là vảy nến trong 10 năm (ảnh: BS. Trần Thị Huyền)

Giới thiệu về bệnh nấm da sau bôi steroid (Tinea incognito): 

   Về mặt thuật ngữ học, tinea chỉ tình trạng nhiễm nấm sợi ở vùng da nhẵn, incognito nghĩa là không được nhận thấy. Tinea incognito được dùng để chỉ những trường hợp nấm da có hình ảnh lâm sàng thay đổi do điều trị không đúng bằng steroid bôi tại chỗ. Kết quả là thương tổn nhiễm nấm ban đầu từ từ lan rộng, thay đổi hình thái, cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân đều cho rằng đó là viêm da cơ địa hoặc một bệnh da khác như vảy nến, lupus ban đỏ. Các kem bôi chứa steroid làm giảm viêm, dịu thương tổn. Tuy nhiên, khi ngừng sử dụng vài ngày thì thương tổn trở nên ngứa hơn làm bệnh nhân phải sử dụng lại. Sự lan rộng của thương tổn tỷ lệ thuận với mức độ bôi steroid.

   Ở Việt Nam, khí hậu nóng ẩm về mùa hè là yếu tố thuận lợi cho nấm da phát triển. Hơn nữa, người dân có thói quen tự mua thuốc dạng kem về bôi (thường là các kem chứa steroid) khi có thương tổn bất kì trên da. Vì vậy, bệnh nấm da sau bôi steroid này khá thường gặp.
Đặc điểm bệnh nấm da sau bôi steroid (tinea incognito):

– Bờ không nhô lên cao.

– Ít vảy da.

– Nhiều mụn mủ.

– Thương tổn lan rộng hơn.

– Rát hơn.

– Ngoài ra, có thể quan sát thấy các tác dụng phụ do bôi steroid dài ngày như teo da ở vùng da trơn, rạn da ở các nếp gấp, xuất huyết dưới da, giãn mạch, rậm lông.

Tất cả các loài nấm gây nấm da nhẵn đều có thể gây tinea incognito nhưng hay gặp nhất là loài Trichophyton rubrum. Ngoài ra còn thấy Trichophyton mentagrophytes, loài nấm có nguồn gốc từ động vật.



Thương tổn tinea incognito và giãn mạch do bôi betamethason ở trẻ em (ảnh: BS. Trần Thị Huyền).


Nấm da có phản ứng viêm nhiều, có bôi betamethason kéo dài (ảnh: BS. Trần Thị Huyền).


Thương tổn nấm ở tai do bệnh nhân gãi, sợi nấm từ mông (ảnh trên), bụng phát tán lên tai (ảnh: BS. Trần Thị Huyền).

Chẩn đoán bệnh nấm da sau bôi steroid (tinea incognito):

   Dựa vào các đặc điểm lâm sàng như mô tả ở trên, có tiền sử bôi steroid kéo dài. Ngoài ra cần làm các xét nghiệm soi trực tiếp tìm nấm và nuôi cấy, phân lập loài nấm gây bệnh. Nhưng với các thương tổn được bôi steroid, số lượng vảy da ít, không đủ để nhận định kết quả hoặc làm cho kết quả âm tính. Vì thế cần tiến hành lấy bệnh phẩm khi bệnh nhân đã ngừng bôi steroid vài ngày.



Nấm da ở trẻ chưa bôi steroid, thương tổn ở giữa 2 cung mày và mũi, ranh giới rõ, hình đa cung, ở giữa lành
(ảnh: BS. Trần Thị Huyền).


Nấm da mặt, cổ ở bệnh nhân do bôi corticoid kéo dài (ảnh: BS. Trần Thị Huyền).

Điều trị bệnh nấm da sau bôi steroid:

    Có thể sử dụng các thuốc kháng nấm tại chỗ và/hoặc toàn thân tùy theo mức độ bệnh và khả năng đáp ứng điều trị. Các thuốc kháng nấm toàn thân hay sử dụng là itraconazol, terbinafin. Ngoài ra cần ngừng bôi steroid, sử dụng các dung dịch làm dịu da, chống ngứa.

Tin bài và ảnh: BS. Trần Thị Huyền
Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


 

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

U máu anh đào (Cherry hemangiomas)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Lichen chấm (Lichen nitidus)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

Loét áp tơ (Aphthous stomatitis)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

U hạt sinh mủ (Pyogenic granuloma)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Bệnh nấm sporotrichosis (Sporotrichosis)

Viêm da dạng herpes  (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Viêm quầng (Erysipelas)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai (Polymorphic eruption of pregnancy)

Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)

dalieu.vn dalieu.vn