Nhiễm Herpes sinh dục: Dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán

posted 05/09/2016 Admin
 
1. DỊCH TỄ HỌC

     Herpes simplex virus có 2 nhóm là HIV-1 và HSV-2. Cả HSV-1 và HSV-2 cùng có thể lây nhiễm ở bộ phận sinh dục và một số vị trí khác trên cơ thể con người. HSV-1 thường gây bệnh ở da, niêm mạc vùng miệng còn HSV-2 thường gây bệnh ở vùng sinh dục. Nhiều trường hợp nhiễm 2 loại virus này nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Chúng ta chỉ có thể khẳng định có nhiễm bằng xét nghiệm nuôi cấy virus hoặc PCR.

    Tỷ lệ huyết thanh dương tính của HSV-2 trong số nam thanh niên 15 – 49 tuổi ở Mỹ từ 2005 – 2010 là 16%; Tỷ lệ huyết thanh dương tính của HSV-2 cao dần lên cùng với độ tuổi, số lượng bạn tình và ở nữ có xu hướng cao hơn nam 21% so với 12%; Ngày nay, chúng ta thường gặp nhiễm HSV-1 sinh dục nhiều hơn, nhất là ở nhóm phụ nữ trẻ hoặc nam giới có quan hệ tình dục đồng giới.

2. PHÂN LOẠI 

     Mới nhiễm: những bệnh nhân nhiễm herpes dục nhưng không có kháng thể từ trước đối với HSV-1 và HSV-2

     Không mới nhiễm: những bệnh nhân nhiễm HSV-1 vùng sinh dục nhưng có kháng thể kháng HSV-2 hoặc nhiễm HSV-2 nhưng lại có kháng thể kháng HSV-1 từ trước đó. Ví dụ một bệnh nhân ban đầu nhiễm HSV-1 ở miệng, cơ thể phản ứng bằng cách sinh kháng thể, kháng thể xuất hiện ở lần nhiễm HSV-2 lần sau.

     Tái phát: Tái hoạt HSV ở thương tổn đường sinh dục cùng loại với kháng thể HSV phát hiện trước đó trong huyết thanh bệnh nhân;

3. PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN

     Lây truyền HSV xảy ra nhanh chóng ở những người có bạn tình mới. Trong một nghiên cứu thuần tập trên 199 bệnh nhân thì thấy thời gian lây truyền HSV trung bình khoảng 3,5 tháng (1,5 – 10,0) sau khi có bạn tình mới, trung bình là sau 40 lần giao hợp.

     Sử dụng bao cao su không thường xuyên (50% trong lần quan hệ tình dục đầu tiên; 20% trong lần cuối cùng trước khi được chẩn đoán).

     Thời gian lây nhiễm trung bình của những người có bạn tình đã được khẳng định tình trạng nhiễm HSV dài hơn với những người mà bạn tình chưa biết tình trạng nhiễm (270 ngày so với 60 ngày).

     Lây truyền HSV có thể xảy ra ngay cả khi không có biểu hiện lâm sàng.

4. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

     – Mới nhiễm: Biểu hiện lâm sàng giai đoạn này rất khác nhau, từ nhẹ đến nặng như loét sinh dục, tiểu khó, sốt, hạch tại chỗ, đau đầu. Không có sự khác biệt giữa các biểu hiện lâm sàng liên quan đến mới nhiễm HSV-1 hay HSV-2.

     + Triệu chứng toàn thân: sốt, đau đầu, khó chịu, đau mỏi cơ (67%)

     + Đau tại chỗ, ngứa (98%)

     + Tiểu khó (63%)

     + Hạch mềm (80%)

     – Không mới nhiễm: Có một vài thương tổn, dấu hiệu toàn thân ít hơn so với trường hợp mới nhiễm.

     – Tái phát: Thời gian xuất hiện thương tổn ở giai đoạn tái phát thường ngắn hơn so với mới nhiễm và không mới nhiễm (10 ngày so với 19 ngày)

     –  Biến chứng ngoài sinh dục

     + Viêm màng não (xét nghiệm dịch não tủy: trung bình 300-400 bạch cầu/mm3). HSV được phân lập được từ 0,5% – 3,0% các bệnh phẩm dịch não tủy trong.

     + Viêm trực tràng hậu môn: HSV có thể gây viêm trực tràng hậu môn, đặc biệt ở nam quan hệ đồng giới. Cần phân biệt với: lậu; chlamydia, giang mai và nhiễm tạp khuẩn.

     – Tỷ lệ tái phát: phụ thuộc vào mức độ nặng hay nhẹ của bệnh; thời gian nhiễm lần đầu, loại virus: HSV-1 hay HSV-2 và cơ địa của người bệnh.

     + HSV-2 thường gặp tái phát hơn HSV-1;

     + 89% tái phát 01 lần sau 391 ngày, 40% tái phát ít nhất 6 lần và 20% tái phát trên 10 lần trong năm đầu tiên;

     – Bạn tình: Nghiên cứu trên 144 cặp bạn tình khác giới, một trong hai người có dấu hiệu tái phát, xác định bằng nuôi cấy hoặc phát hiện kháng thể, nhận thấy:

     +Nhóm phụ nữ nhạy cảm, thiếu kháng thể kháng HSV-1 và HSV-2 tỷ lệ nhiễm HSV mắc phải cao hơn những người có kháng thể kháng HSV (32% so với 9%);

     + Khoảng 70% bệnh nhân, lây truyền herpes sinh dục gắn với tiếp xúc sinh dục trong giai đoạn không triệu chứng (nhưng vẫn làm lan truyền virus)

     –  HSV đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch: rất nhiều trường hợp nhiễm HSV sinh dục gặp ở những người có hệ miễn dịch suy giảm và những người có hệ miễn dịch suy giảm thì có khả năng làm lây truyền cho người khác cao hơn. Nghiên cứu 217 phụ nữ nhiễm HIV, khám định kỳ 2 lần mỗi năm, xét nghiệm nuôi cấy dịch từ cổ tử cung hoặc từ các thương tổn đường sinh dục, người ta thấy:

     + 1/3 có HSV-2 sinh dục cho dù trước đó có kết quả nuôi cấy dương tính hay không

     +Trong số những phụ nữ đó, 1/3 nuôi cấy dương tính trong tổng số lần khám và không liên quan gì đến 1/3 số lần xuất hiện thương tổn trên sinh dục.

     +Thường phát hiện nuôi cấy dương tính ở những người có số lượng tế bào CD4 thấp và nồng độ virus HIV trong máu cao.

     –  HSV ở phụ nữ mang thai: HSV là mối quan tâm lo lắng do có thể truyền cho con, xin mời độc giả tìm hiểu tại chủ đề chuyên biệt vấn đề này trong một bài viết khác.

     –  HSV-2 và nguy cơ lây truyền HIV:

     + Trên bệnh loét sinh dục do nhiễm HSV-2, tỷ lệ lây truyền HIV là cao, nhất là ở những vùng có tỷ lệ lưu HSV-2 hành cao.

     + Trong một tổng phân tích 31 nghiên cứu năm 2002, nguy cơ nhiễm HIV ở những người nhiễm HSV-2 biến động trong khoảng 2,1% (95% Cl 1,4 – 3,2) đến 3,9% (95% Cl 3,1 – 5,1);

     + Trong một nghiên cứu đánh giá nguy cơ nhiễm HIV trong số những người nhiễm HSV ở 2732 người HIV âm tính (17% phụ nữ). Những bệnh nhân này đang được theo dõi các bệnh lây truyền qua đường tình dục và sức khỏe sinh sản để đánh giá quá trình chuyển đổi huyết thanh diễn ra như thế nào, sau đây là một số kết quả chính: Tỷ lệ mới mắc tích lũy đối với HSV và HIV là 11,4 và 5,8 /100người-năm; Nguy cơ mắc HIV trong thuần tập này là 3,6% đối với những người lúc đầu HSV-2 âm tính và 7,5% đối với những người HSV-2 dương tính lúc đầu và 22% trong số những người HSV-2 chuyển đổi huyết thanh trong vòng 6 tháng (từ âm tính ban đầu è dương tính trong vòng 6 tháng – ND)

     – Có 3 cơ chế quan trọng đối nguy cơ nhiễm HIV trong số những người nhiễm HSV-2 như sau:

     + Loét sinh dục do nhiễm HSV-2 là “lối vào” thuận tiện cho cơ thể nhiễm HIV-1 khi những vết loét này tiếp xúc với dịch sinh dục của người nhiễm HIV;

     + HSV-2 có thể làm tăng cường “tuyển dụng” tế bào CD4 tại chỗ, mà tế bào này có ái tính đặc biệt với HIV nên dễ bị HIV “tìm đến” khi có cơ hội tiếp xúc với dịch cơ thể có chứa HIV;

     + Các mảnh của virus được phân lập trong các thương tổn do HSV-2 gây ra.

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Trước một bệnh nhân có thương tổn là loét sinh dục, nghĩ đến do HSV, chúng ta cần phân biệt với các bệnh lây nhiễm: giang mai, hạ cam và bệnh không lây nhiễm: dị ứng thuốc và Behcet’s

     –   Thương tổn cổ điển của herpes sinh dục là vết loét thành chùm, nông, mềm có thể có mụn nước và chỉ có HSV mới tái phát nhiều lần;

     –  Biểu hiện cổ điển ở sinh dục do mắc giang mai là đau, cứng, đáy sạch, gọi là săng giang mai;

     –  Biểu hiện cổ điển của hạ cam với các vết loét sâu, thành đường hầm, có mủ và có liên quan đến đau hạch bẹn.

6. CHẨN ĐOÁN

Đối với herpes sinh dục, chẩn đoán lâm sàng nên được khẳng định bằng xét nghiệm, có mấy loại xét nghiệm hay sử dụng sau đây:

     – Nuôi cấy:

    + Phát hiện dương tính khoảng 50% trường hợp;

    +  Nên lấy bệnh phẩm để nuôi cấy tại chỗ có loét, có mụn nước.

    + Nuôi cấy hay dương tính ở giai đoạn đầu của bệnh, khi thương tổn mụn nước cơ bản và khi vết loét đang lành;

    + Tỷ lệ phân lập được virus cao hơn ở những trường hợp mới nhiễm so với tái phát.

     – Real time PCR:

    + PCR nhạy hơn nuôi cấy trong khẳng định nhiễm HSV.

    + PCR là lựa chọn tốt cho bệnh phẩm dịch não tủy.

    + PCR đặc biệt có lợi trong việc phát hiện các trường hợp nhiễm HSV không có biểu hiện lâm sàng nhưng là nguồn truyền bệnh. PCR còn ứng dụng trong nghiên cứu lâm sàng, đánh giá nguy cơ nhiễm HSV của cặp bạn tình dị nhiễm (1 trong 2 người nhiễm, người còn lại không nhiễm ND) và đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng bằng thuốc kháng virus.

     – Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: Nhiều phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ xét nghiệm phát hiện HSV bằng kháng thể đặc hiệu trực tiếp. Loại này đặc hiệu và hữu ích (Kính mời đọc giả tìm đọc nguyên bản tiếng Anh).

     – Huyết thanh: FDA phê duyệt một số sinh phẩm để xét nhiệm huyết thanh phát hiện HSV, hiện nay đã có mặt trên thị trường. Xét nghiệm huyết thanh phát hiện HSV-1 và HSV-2 nhằm mục đích:

    + Chẩn đoán xác định trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử loét sinh dục, chưa được chẩn đoán hoặc nuôi cấy HSV âm tính;

    + Chẩn đoán HSV hiện tại hoặc quá khứ với những trường hợp lâm sàng không điển hình;

    + Xác định sự mẫn cảm của bạn tình hoặc bệnh nhân được ghi nhận nhiễm HSV sinh dục;

    + Xác định những trường hợp nhiễm HSV không triệu chứng ở phụ nữ mang thai để đề phòng có thể truyền cho em bé;

    + Tiên lượng nguy cơ tái phát.

    + Các loại xét nghiệm huyết thanh

    + Glycoprotein bề mặt: độ nhạy 80%-98%, có thể xảy ra âm tính giả trong giai đoạn đầu mới nhiễm;

    + Xét nghiệm nhanh: Test nhanh có độ nhạy và độ đặc hiệu là 97% và 98%; giá trị chẩn đoán dương tính và giá trị chẩn đoán âm tính là 92% và 99%. Test nhanh có thể làm trong vòng 15 phút ngay tại cơ sở y tế nên có thể áp dụng được tại các quốc gia đang phát triển, có tỷ lệ lưu hành HSV huyết thanh cao nhưng nguồn lực hạn chế.

     – Kỹ thuật chẩn đoán tế bào (Tzank smear): Hiện nay, xét nghiệm Tzank Smear hay được các bác sỹ của bệnh viện Da liễu Trung ương chỉ định cho bệnh nhân nghi ngờ nhiễm các loại virus trong đó có HSV

    + Chứng minh hiệu ứng tế bào của virus (tìm thấy tế bào đa nhân khổng lồ);

    + Có thể tiến hành bằng cách cạo trực tiếp thương tổn loét sinh dục của bệnh nhân;

    + Hạn chế của xét nghiệm Tzank smear là độ nhạy, độ đặc hiệu thấp và chỉ có giá trị khi kết quả dương tính; Hơn nữa ưu điểm của PCR có thể xác định được bệnh nhân nhiễm HSV-1 hay HSV-2 nên nó dược lựa chọn nhiều hơn Tzank smear.

7. SÀNG LỌC

     Ở Mỹ trước đây, trong bối cảnh tỷ lệ huyết thanh HSV-2 dương tính cao (22% trong nhóm dân số trên 12 tuổi từ 1988 – 1994) và nguy cơ lây truyền HSV-2 qua đường tình dục là đáng kể, người ta đã dấy lên một câu hỏi có nên sàng lọc cho tất cả mọi người đang ở độ tuổi sinh hoạt tình dục hay không? Hiện tại sàng lọc HSV-2 không còn được khuyến cáo là xét nghiệm thường quy bởi vì tỷ lệ dương tính giả cao trong một quần thể có nguy cơ không còn cao nữa.

8. THÔNG TIN CHO NGƯỜI BỆNH

     Bên cạnh bài báo chuyên khảo này, UpToDate cung cấp 2 loại tài liệu giáo dục bệnh nhân, tạm gọi là “cơ bản” và “nâng cao”. Loại “cơ bản” viết dưới ngôn ngữ dễ hiểu (cấp độ đọc 5-6, cách phân loại của Mỹ ND). Tại đây, người ta trả lời 4 – 5 câu hỏi mà người bệnh hay đặt ra trong các tình huống. Loại tài liệu này rất tốt cho những người muốn tìm thiểu thông tin chung về bệnh, ngắn gọn, súc tích, đơn giản, dễ hiểu. Loại tài liệu “nâng cao” viết dài hơn, chuyên môn sâu hơn và chi tiết hơn. Loại tài liệu “nâng cao” có cấp độ đọc 10 – 12, tốt cho những người muốn tìm hiểu sâu hơn về bệnh và có khả năng hiểu được những thuật ngữ chuyên ngành y tế. Với các bài báo giáo dục bệnh nhân, tác giả khuyên chúng ta in ra hoặc email cho người bệnh để họ đọc.

 
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sucato G, Wald A, Wakabayashi E, et al. Evidence of latency and reactivation of both herpes simplex virus (HSV)-1 and HSV-2 in the genital region. J Infect Dis 1998; 177:1069.

2. Benedetti J, Corey L, Ashley R. Recurrence rates in genital herpes after symptomatic first-episode infection. Ann Intern Med 1994; 121:847.

3. Bernstein DI, Bellamy AR, Hook EW 3rd, et al. Epidemiology, clinical presentation, and antibody response to primary infection with herpes simplex virus type 1 and type 2 in young women. Clin Infect Dis 2013; 56:344.

4. Schillinger JA, McKinney CM, Garg R, et al. Seroprevalence of herpes simplex virus type 2 and characteristics associated with undiagnosed infection: New York City, 2004. Sex Transm Dis 2008; 35:599.

5. Xu F, Sternberg MR, Kottiri BJ, et al. Trends in herpes simplex virus type 1 and type 2 seroprevalence in the United States. JAMA 2006; 296:964.

6. Workowski KA, Bolan GA, Centers for Disease Control and Prevention. Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep 2015; 64:1.

7. Bradley H, Markowitz LE, Gibson T, McQuillan GM. Seroprevalence of herpes simplex virus types 1 and 2-United States, 1999-2010. J Infect Dis 2014; 209:325.

8. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Seroprevalence of herpes simplex virus type 2 among persons aged 14-49 years–United States, 2005-2008. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2010; 59:456.

9. Cowan FM, Johnson AM, Ashley R, et al. Relationship between antibodies to herpes simplex virus (HSV) and symptoms of HSV infection. J Infect Dis 1996; 174:470.

10. Nahmias AJ, Lee FK, Beckman-Nahmias S. Sero-epidemiological and -sociological patterns of herpes simplex virus infection in the world. Scand J Infect Dis Suppl 1990; 69:19.

11. Arvin AM, Prober CG. Herpes simplex virus type 2–a persistent problem. N Engl J Med 1997; 337:1158.

12. Whitley RJ, Kimberlin DW, Roizman B. Herpes simplex viruses. Clin Infect Dis 1998; 26:541.

13. Sizemore JM Jr, Lakeman F, Whitley R, et al. The spectrum of genital herpes simplex virus infection in men attending a sexually transmitted disease clinic. J Infect Dis 2006; 193:905.

14. Langenberg AG, Corey L, Ashley RL, et al. A prospective study of new infections with herpes simplex virus type 1 and type 2. Chiron HSV Vaccine Study Group. N Engl J Med 1999; 341:1432.

15. Ross JD, Smith IW, Elton RA. The epidemiology of herpes simplex types 1 and 2 infection of the genital tract in Edinburgh 1978-1991. Genitourin Med 1993; 69:381.

16. Roberts CM, Pfister JR, Spear SJ. Increasing proportion of herpes simplex virus type 1 as a cause of genital herpes infection in college students. Sex Transm Dis 2003; 30:797.

17. Jin F, Prestage GP, Mao L, et al. Transmission of herpes simplex virus types 1 and 2 in a prospective cohort of HIV-negative gay men: the health in men study. J Infect Dis 2006; 194:561.

18. Wald A, Krantz E, Selke S, et al. Knowledge of partners’ genital herpes protects against herpes simplex virus type 2 acquisition. J Infect Dis 2006; 194:42.

19. Corey L, Adams HG, Brown ZA, Holmes KK. Genital herpes simplex virus infections: clinical manifestations, course, and complications. Ann Intern Med 1983; 98:958.

20. Kimberlin DW, Rouse DJ. Clinical practice. Genital herpes. N Engl J Med 2004; 350:1970.

21. Eberhardt O, Küker W, Dichgans J, Weller M. HSV-2 sacral radiculitis (Elsberg syndrome). Neurology 2004; 63:758.

22. Johnston C, Magaret A, Selke S, et al. Herpes simplex virus viremia during primary genital infection. J Infect Dis 2008; 198:31.

23. Wald A, Zeh J, Selke S, et al. Virologic characteristics of subclinical and symptomatic genital herpes infections. N Engl J Med 1995; 333:770. Routine screening for HSV-1 or HSV-2 infection by serologic testing is not recommended. (See ‘Screening’ above.) 25/08/2016 14:27Epidemiology, clinical manifestations, and diagnosis of genital herpes simplex virus infection Page 11 of 15https://www.uptodate.com/contents/epidemiology-clinical-manif…Term=HSV&selectedTitle=1%7E150&view=print&displayedView=full

24. Klausner JD, Kohn R, Kent C. Etiology of clinical proctitis among men who have sex with men. Clin Infect Dis 2004; 38:300.

25. Reeves WC, Corey L, Adams HG, et al. Risk of recurrence after first episodes of genital herpes. Relation to HSV type and antibody response. N Engl J Med 1981; 305:315.

26. Wald A, Zeh J, Selke S, et al. Reactivation of genital herpes simplex virus type 2 infection in asymptomatic seropositive persons. N Engl J Med 2000; 342:844.

27. Koutsky LA, Stevens CE, Holmes KK, et al. Underdiagnosis of genital herpes by current clinical and viralisolation procedures. N Engl J Med 1992; 326:1533.

28. Mark KE, Wald A, Magaret AS, et al. Rapidly cleared episodes of herpes simplex virus reactivation in immunocompetent adults. J Infect Dis 2008; 198:1141.

29. Tronstein E, Johnston C, Huang ML, et al. Genital shedding of herpes simplex virus among symptomatic and asymptomatic persons with HSV-2 infection. JAMA 2011; 305:1441.

30. Kerkering K, Gardella C, Selke S, et al. Isolation of herpes simplex virus from the genital tract during symptomatic recurrence on the buttocks. Obstet Gynecol 2006; 108:947.

31. Koelle DM, Benedetti J, Langenberg A, Corey L. Asymptomatic reactivation of herpes simplex virus in women after the first episode of genital herpes. Ann Intern Med 1992; 116:433.

32. Phipps W, Saracino M, Magaret A, et al. Persistent genital herpes simplex virus-2 shedding years following the first clinical episode. J Infect Dis 2011; 203:180.

33. Mertz GJ, Benedetti J, Ashley R, et al. Risk factors for the sexual transmission of genital herpes. Ann Intern Med 1992; 116:197.

34. Bryson Y, Dillon M, Bernstein DI, et al. Risk of acquisition of genital herpes simplex virus type 2 in sex partners of persons with genital herpes: a prospective couple study. J Infect Dis 1993; 167:942.

35. Foley E, Patel R. Treatment of genital herpes infections in HIV-infected patients. J HIV Ther 2004; 9:14.

36. Severson JL, Tyring SK. Relation between herpes simplex viruses and human immunodeficiency virus infections. Arch Dermatol 1999; 135:1393.

37. Wright PW, Hoesley CJ, Squires KE, et al. A prospective study of genital herpes simplex virus type 2 infection in human immunodeficiency virus type 1 (HIV-1)-seropositive women: correlations with CD4 cell count and plasma HIV-1 RNA level. Clin Infect Dis 2003; 36:207.

38. Ameli N, Bacchetti P, Morrow RA, et al. Herpes simplex virus infection in women in the WIHS: epidemiology and effect of antiretroviral therapy on clinical manifestations. AIDS 2006; 20:1051.

39. Momméja-Marin H, Lafaurie M, Scieux C, et al. Herpes simplex virus type 2 as a cause of severe meningitis in immunocompromised adults. Clin Infect Dis 2003; 37:1527.

40. Corral I, Quereda C, Navas E, et al. Sacral myeloradiculitis complicating genital herpes in a HIV-infected patient. Int J STD AIDS 2005; 16:175.

41. Yoritaka A, Ohta K, Kishida S. Herpetic lumbosacral radiculoneuropathy in patients with human immunodeficiency virus infection. Eur Neurol 2005; 53:179.

42. Schacker T, Ryncarz AJ, Goddard J, et al. Frequent recovery of HIV-1 from genital herpes simplex virus lesions in HIV-1-infected men. JAMA 1998; 280:61.

43. Telzak EE, Chiasson MA, Bevier PJ, et al. HIV-1 seroconversion in patients with and without genital ulcer disease. A prospective study. Ann Intern Med 1993; 119:1181.

44. Reynolds SJ, Risbud AR, Shepherd ME, et al. Recent herpes simplex virus type 2 infection and the risk of human immunodeficiency virus type 1 acquisition in India. J Infect Dis 2003; 187:1513.

45. Wald A, Link K. Risk of human immunodeficiency virus infection in herpes simplex virus type 2-seropositive persons: a meta-analysis. J Infect Dis 2002; 185:45.

46. Krone MR, Wald A, Tabet SR, et al. Herpes simplex virus type 2 shedding in human immunodeficiency virusnegative men who have sex with men: frequency, patterns, and risk factors. Clin Infect Dis 2000; 30:261.

47. Schacker T, Zeh J, Hu HL, et al. Frequency of symptomatic and asymptomatic herpes simplex virus type 2 reactivations among human immunodeficiency virus-infected men. J Infect Dis 1998; 178:1616.

48. Mbopi-Kéou FX, Grésenguet G, Mayaud P, et al. Interactions between herpes simplex virus type 2 and human immunodeficiency virus type 1 infection in African women: opportunities for intervention. J Infect Dis 2000; 182:1090.

25/08/2016 14:27Epidemiology, clinical manifestations, and diagnosis of genital herpes simplex virus infection Page 12 of 15https://www.uptodate.com/contents/epidemiology-clinical-manif…Term=HSV&selectedTitle=1%7E150&view=print&displayedView=full

49. Blower S, Ma L. Calculating the contribution of herpes simplex virus type 2 epidemics to increasing HIV incidence: treatment implications. Clin Infect Dis 2004; 39 Suppl 5:S240.

50. Todd J, Grosskurth H, Changalucha J, et al. Risk factors influencing HIV infection incidence in a rural African population: a nested case-control study. J Infect Dis 2006; 193:458.

51. Bartlett JG. Recent developments in the management of herpes simplex virus infection in HIV-infected persons. Clin Infect Dis 2004; 39 Suppl 5:S237.

52. Berger JR, Houff S. Neurological complications of herpes simplex virus type 2 infection. Arch Neurol 2008; 65:596.

53. Freeman EE, Weiss HA, Glynn JR, et al. Herpes simplex virus 2 infection increases HIV acquisition in men and women: systematic review and meta-analysis of longitudinal studies. AIDS 2006; 20:73.

54. Kapiga SH, Sam NE, Bang H, et al. The role of herpes simplex virus type 2 and other genital infections in the acquisition of HIV-1 among high-risk women in northern Tanzania. J Infect Dis 2007; 195:1260.

55. Celum CL, Robinson NJ, Cohen MS. Potential effect of HIV type 1 antiretroviral and herpes simplex virus type 2 antiviral therapy on transmission and acquisition of HIV type 1 infection. J Infect Dis 2005; 191 Suppl 1:S107.

56. Keller MJ, Zerhouni-Layachi B, Cheshenko N, et al. PRO 2000 gel inhibits HIV and herpes simplex virus infection following vaginal application: a double-blind placebo-controlled trial. J Infect Dis 2006; 193:27.

57. Koelle DM, Abbo H, Peck A, et al. Direct recovery of herpes simplex virus (HSV)-specific T lymphocyte clones from recurrent genital HSV-2 lesions. J Infect Dis 1994; 169:956.

58. Rebbapragada A, Wachihi C, Pettengell C, et al. Negative mucosal synergy between Herpes simplex type 2 and HIV in the female genital tract. AIDS 2007; 21:589.

59. DiCarlo RP, Martin DH. The clinical diagnosis of genital ulcer disease in men. Clin Infect Dis 1997; 25:292.

60. Gupta R, Warren T, Wald A. Genital herpes. Lancet 2007; 370:2127.

61. Schomogyi M, Wald A, Corey L. Herpes simplex virus-2 infection. An emerging disease? Infect Dis Clin North Am 1998; 12:47.

 62. Lafferty WE, Coombs RW, Benedetti J, et al. Recurrences after oral and genital herpes simplex virus infection. Influence of site of infection and viral type. N Engl J Med 1987; 316:1444.

63. Moseley RC, Corey L, Benjamin D, et al. Comparison of viral isolation, direct immunofluorescence, and indirect immunoperoxidase techniques for detection of genital herpes simplex virus infection. J Clin Microbiol 1981; 13:913.

64. Ramaswamy M, McDonald C, Smith M, et al. Diagnosis of genital herpes by real time PCR in routine clinical practice. Sex Transm Infect 2004; 80:406.

65. Filén F, Strand A, Allard A, et al. Duplex real-time polymerase chain reaction assay for detection and quantification of herpes simplex virus type 1 and herpes simplex virus type 2 in genital and cutaneous lesions. Sex Transm Dis 2004; 31:331.

66. Kimberlin DW, Lakeman FD, Arvin AM, et al. Application of the polymerase chain reaction to the diagnosis and management of neonatal herpes simplex virus disease. National Institute of Allergy and Infectious Diseases Collaborative Antiviral Study Group. J Infect Dis 1996; 174:1162.

67. Strick LB, Wald A. Diagnostics for herpes simplex virus: is PCR the new gold standard? Mol Diagn Ther 2006; 10:17.

68. Cone RW, Hobson AC, Palmer J, et al. Extended duration of herpes simplex virus DNA in genital lesions detected by the polymerase chain reaction. J Infect Dis 1991; 164:757.

69. Gupta R, Wald A, Krantz E, et al. Valacyclovir and acyclovir for suppression of shedding of herpes simplex virus in the genital tract. J Infect Dis 2004; 190:1374.

70. Cone RW, Hobson AC, Brown Z, et al. Frequent detection of genital herpes simplex virus DNA by polymerase chain reaction among pregnant women. JAMA 1994; 272:792.

71. Corey L, Huang ML, Selke S, Wald A. Differentiation of herpes simplex virus types 1 and 2 in clinical samples by a real-time taqman PCR assay. J Med Virol 2005; 76:350.

72. Ashley RL. Sorting out the new HSV type specific antibody tests. Sex Transm Infect 2001; 77:232.

73. Wald A, Ashley-Morrow R. Serological testing for herpes simplex virus (HSV)-1 and HSV-2 infection. Clin Infect Dis 2002; 35:S173.

74. Prince HE, Ernst CE, Hogrefe WR. Evaluation of an enzyme immunoassay system for measuring herpes

25/08/2016 14:27Epidemiology, clinical manifestations, and diagnosis of genital herpes simplex virus infection Page 13 of 15https://www.uptodate.com/contents/epidemiology-clinical-manif…Term=HSV&selectedTitle=1%7E150&view=print&displayedView=full simplex virus (HSV) type 1-specific and HSV type 2-specific IgG antibodies. J Clin Lab Anal 2000; 14:13.

75. Whittington WL, Celum CL, Cent A, Ashley RL. Use of a glycoprotein G-based type-specific assay to detect antibodies to herpes simplex virus type 2 among persons attending sexually transmitted disease clinics. Sex Transm Dis 2001; 28:99.

76. Philip SS, Ahrens K, Shayevich C, et al. Evaluation of a new point-of-care serologic assay for herpes simplex virus type 2 infection. Clin Infect Dis 2008; 47:e79.

77. Ashley-Morrow R, Nollkamper J, Robinson NJ, et al. Performance of focus ELISA tests for herpes simplex virus type 1 (HSV-1) and HSV-2 antibodies among women in ten diverse geographical locations. Clin Microbiol Infect 2004; 10:530.

78. Sen P, Barton SE. Genital herpes and its management. BMJ 2007; 334:1048.

79. Krantz I, Löwhagen GB, Ahlberg BM, Nilstun T. Ethics of screening for asymptomatic herpes virus type 2 infection. BMJ 2004; 329:618.

Tin bài dịch: Ths. Vũ Thanh Tùng, Phòng NCKH-HTQT
Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Biến chứng tiêm Filler tại cơ sở làm đẹp không uy tín

Biến chứng tiêm Filler tại cơ sở làm đẹp không uy tín

.

Tin sức khỏe- 2 ngày trước

Tập huấn an toàn truyền máu cho điều dưỡng

Tập huấn an toàn truyền máu cho điều dưỡng

Tập huấn an toàn truyền máu cho điều dưỡng.

Tin hoạt động- 2 ngày trước

Gây tê làm đẹp thế nào mới an toàn

Gây tê làm đẹp thế nào mới an toàn

.

Tin sức khỏe- 3 ngày trước

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Mỏ vịt nhựa.

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Mỏ vịt nhựa.

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Mỏ vịt nhựa..

Tin hoạt động- 4 ngày trước

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Test nhanh HCV.

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Test nhanh HCV.

Thông báo: Bệnh viện Da liễu Trung ương mời các nhà thầu quan tâm nộp hồ sơ chào giá đăng ký thực hiện dự toán mua sắm Test nhanh HCV..

Tin hoạt động- 4 ngày trước

Thộng báo: Lịch khám chữa bệnh dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương và 30/4 -1/5

Thộng báo: Lịch khám chữa bệnh dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương và 30/4 -1/5

Thộng báo: Lịch khám chữa bệnh dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương và 30/4 -1/5.

Tin hoạt động- 5 ngày trước

largeer