Medsafe: Các yếu tố nguy cơ ngộ độc colchicin

Ngày đăng: 30/07/2025 bvdalieutrunguong

Tại cuộc họp tháng 12/2024, Hội đồng phản ứng có hại của thuốc (Medicines Adverse Reactions Committee - MARC) đã tiến hành phân tích hai báo cáo ca về ngộ độc colchicin. Trên cơ sở đó, hội đồng khuyến cáo bác sĩ cần đặc biệt lưu ý về một số bệnh lý mắc kèm và tương tác thuốc khi kê đơn colchicin cho bệnh nhân.

1. Dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc colchicin

Colchicin là thuốc có khoảng điều trị hẹp, khác biệt giữa liều điều trị và liều gây độc chưa được xác định rõ ràng. Ngộ độc colchicin có tỷ lệ tử vong cao.

Thời gian khởi phát của ngộ độc colchicin thường kéo dài 2 - 12 giờ kể từ khi sử dụng quá liều colchicin đến khi xuất hiện các dấu hiệu trên đường tiêu hóa. Dấu hiệu ban đầu của ngộ độc có thể là cảm giác nóng rát miệng, họng, khó nuốt, sau đó là buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy xuất huyết. Ngoài ra, độc tính trên tim mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào sau khi dùng thuốc, đặc trưng bởi sự tăng troponin máu và có tiên lượng lâm sàng xấu.

Khoảng 24 - 72 giờ sau khi quá liều, bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng suy đa tạng, bao gồm: độc tính trên thần kinh trung ương, ức chế tủy xương, tổn thương gan, thận và suy hô hấp. Tử vong có thể xảy ra do hậu quả của suy hô hấp, loạn nhịp tim, trụy tim mạch hoặc nhiễm trùng huyết.

Hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho colchicin. Theo Trung tâm Chống độc Quốc gia New Zealand, xử trí ngộ độc colchicin cấp chủ yếu sử dụng than hoạt tính hoặc rửa ruột trong vòng 2 giờ sau khi uống colchicin nhằm hạn chế hấp thu colchicin. Ngoài ra cần cân nhắc các biện pháp điều trị hỗ trợ như dùng G-CSF (yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt tái tổ hợp) để giảm nguy cơ nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu trung tính bởi colchicin.

2. Yếu tố nguy cơ ngộ độc colchicin

Suy thận

Khoảng 10-20% liều colchicin được bài tiết qua nước tiểu, do đó suy thận có thể làm giảm độ thanh thải và kéo dài thời gian bán thải của colchicin. Hiệu chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân như sau:

- Clcr ≤ 50 mL/phút – Giảm nửa liều colchicin

- Clcr ≤ 10 mL/phút – Chống chỉ định dùng colchicin

Suy gan

Colchicin được chuyển hóa qua gan. Ở bệnh nhân suy gan, cân nhắc giảm liều dùng 1 lần hoặc tổng liều/ngày, hay kéo dài khoảng cách đưa liều colchicin. Đặc biệt, colchicin bị chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan mức độ nặng.

Bệnh nhân cao tuổi

Bệnh nhân cao tuổi thường suy giảm chức năng thận và sử dụng đồng thời nhiều thuốc có thể tương tác với colchicin. Vì vậy, cân nhắc các liệu pháp điều trị thay thế ở bệnh nhân cao tuổi có thể trạng nhỏ (dưới 50 kg) hoặc mắc kèm bệnh lý suy gan, suy thận.

3. Tương tác thuốc

Các thuốc ức chế  P-glycoprotein (P-gp) hoặc cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) có thể gây tăng nồng độ colchicin trong huyết tương, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc colchicin. Một số thuốc có thể tương tác với colchicin bao gồm: thuốc kháng nấm azol (itraconazol, fluconazol, ketoconazol), kháng sinh macrolid (clarithromycin, roxithromycin, erythromycin), thuốc chẹn kênh calci (diltiazem, verapamil), amiodaron, ciclosporin.

Colchicin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận và đang sử dụng các thuốc ức chế mạnh P-gp hoặc CYP3A4. Ở bệnh nhân có chức năng gan/thận bình thường nhưng đang sử dụng các thuốc ức chế mạnh P-gp hoặc CYP3A4, cần hiệu chỉnh liều colchicin và theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan đến colchicin.

Rối loạn huyết học (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu) do colchicin có thể nghiêm trọng hơn khi dùng đồng thời hoặc gần đây có sử dụng một số thuốc gây rối loạn huyết học hoặc suy tủy xương như thuốc kháng viêm, thuốc ức chế men chuyển, carbamazepin, clozapin, methotrexat, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng. 

Colchicin cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến quá trình đông máu như thuốc chống đông.

4. Khuyến cáo cho nhân viên y tế

Đánh giá chức năng gan, chức năng thận, độ tuổi và các thuốc dùng đồng thời của bệnh nhân trước khi khởi trị và trong suốt quá trình điều trị với colchicin.

Giáo dục bệnh nhân về nguy cơ ngộ độc và các dấu hiệu nhận biết sớm của ngộ độc colchicin. 

Ngừng colchicin ngay lập tức và xử trí phù hợp khi xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc colchicin. Ngừng điều trị colchicin ít nhất 3 ngày sau khi gặp các tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa.

Lưu ý bệnh nhân về thời điểm và cách dùng colchicin để giảm nguy cơ dùng quá liều hoặc sử dụng colchicin ngoài chỉ định được cấp phép (ví dụ: điều trị cơn đau cấp tính không liên quan đến bệnh gout). 

Lưu ý về cách bảo quản và tiêu hủy thuốc an toàn, đặc biệt đối với bệnh nhân có trẻ nhỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Nguồn: https://medsafe.govt.nz/profs/PUArticles/PDF/Prescriber-Update-46-No.1-March-2025.pd

2. Nguồn: Canhgiacduoc.org.vn

Medsafe: Lưu ý một số thuốc gây tăng tiết mồ hôi

Medsafe: Lưu ý một số thuốc gây tăng tiết mồ hôi

Medsafe: Lưu ý một số thuốc gây tăng tiết mồ hôi

Medsafe: Một số điểm đáng lưu ý khi sử dụng methotrexat

Medsafe: Một số điểm đáng lưu ý khi sử dụng methotrexat

Medsafe: Một số điểm đáng lưu ý khi sử dụng methotrexat

JAMA: Nguy cơ gặp phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR) khi sử dụng kháng sinh đường uống

JAMA: Nguy cơ gặp phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR) khi sử dụng kháng sinh đường uống

JAMA: Nguy cơ gặp phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (SCAR) khi sử dụng kháng sinh đường uống

Adapalene trong điều trị mụn trứng cá

Adapalene trong điều trị mụn trứng cá

Adapalene trong điều trị mụn trứng cá

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Nguy cơ động kinh khi sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 1 trên trẻ nhỏ: Thông tin từ bản tin BIP Occitanie số 4/2024

Hiệu quả sử dụng calcipotriol đối với bệnh nhân vảy nến

Hiệu quả sử dụng calcipotriol đối với bệnh nhân vảy nến

Hiệu quả sử dụng calcipotriol đối với bệnh nhân vảy nến

Liệu pháp sinh học Dupilumab trong điều trị viêm da cơ địa

Liệu pháp sinh học Dupilumab trong điều trị viêm da cơ địa

Một trong những phương pháp điều trị mới đáng chú ý nhất là liệu pháp sinh học với dupilumab. Dupilumab là một kháng thể đơn dòng được phát triển đặc biệt để điều trị viêm da cơ địa (eczema) từ trung bình đến nặng. Phương pháp này đã chứng minh hiệu quả cao và mang lại hy vọng mới cho các bệnh nhân mắc bệnh da liễu.

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Thuốc Tacrolimus bôi tại chỗ trong điều trị bệnh da

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Health Canada: Methotrexat và bệnh thiếu máu tán huyết

Điều trị ngứa do thuốc (biên dịch)

Điều trị ngứa do thuốc (biên dịch)

Ngứa là triệu chứng ở da thường gặp có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngứa do thuốc có nhiều cơ chế khác nhau như penicillins có thể gây ngứa thứ phát do phản ứng viêm da hoặc tổn thương gan ứ mật. Thuốc ức chế men chuyển có làm tăng nồng độ bradykinin, heparin gây ngứa do phản ứng nổi mề đay qua trung gian IgE,... Các liệu pháp điều trị ngứa tại chỗ và toàn thân do thuốc bao gồm các liệu pháp không dùng thuốc và dùng thuốc (tại chỗ hay toàn thân)

dalieu.vn dalieu.vn