U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Bệnh viện da liễu trung ương vừa tiếp nhận một bệnh nhân nam, 47 tuổi, với triệu chứng nổi các sẩn cục ở vị trí nách, bẹn, khoe, vỡ chảy mủ mùi hôi thối, lành để lại sẹo xơ chắc,…. Qua thăm khám và hỏi bệnh các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân mắc bệnh viêm tuyến mồ hôi mủ.
Nhân ca bệnh điển hình, bệnh viện da liễu trung ương xin gửi tới quý bạn đọc một số thông tin về bệnh viêm tuyến mồ hôi mủ.
1.Khái niệm.
Viêm tuyến mồ hôi mủ (tên khoa học là Hidradenitis Suppurativa) là một bệnh da nhiễm trùng mãn tính ở vùng có tuyến mồ hôi tiết mùi của cơ thể, hình thành bởi một quá trình từ nốt không viêm đến những thương tổn viêm nằm sâu bao quanh gây đau đớn. Hậu quả là chảy mủ nhầy và để lại sẹo xơ dính.
2.Dịch tễ học và căn nguyên gây bệnh:
Trên toàn thế giới tỷ lệ mắc bệnh chiếm 1% dân số. Bệnh thường khởi phát sau tuổi dậy thì, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 20-40, nữ nhiều hơn nam, tồn tại kéo dài sau nhiều năm và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Căn nguyên hiện nay chưa được biết rõ, nhiều nghiên cứu cho thấy:
-Yếu tố di truyền: 26% bệnh nhân có yếu tiền sử gia đình, chưa xác định có liên quan đến HLA, 1 số nghiên cứu gợi ý có liên quan tới di truyền gen trội trên NST thường.
-Bệnh kết hợp: như bệnh Cronh, viêm khớp, hội chứng Down, viêm tuyến giáp Hashinomoto, herpes simplex, hội chứng ruột kích thích,..
-Hormon và androgen: hormon ảnh hưởng tới bệnh vì bệnh ít gặp ở tuổi trước dậy thì, bệnh nặng hơn trước kì kinh và liệu pháp kháng androgen có lợi ở một vài nghiên cứu.
-Béo phì: nó không có vài trò trong cơ chế bệnh sinh nhưng làm nặng thêm do làm tắc nghãn và cọ xát.
-Nhiễm trùng: là yếu tố bệnh sinh kinh điển,nuôi cấy vi khuẩn thường gặp tụ cầu vàng, liên cầu, trực khuẩn gram âm và kị khí,..
-Hút thuốc: là yếu tố khởi phát của bệnh, thay đổi hóa ứng động bạch cầu đa nhân trung tính, giảm hút thuốc làm cải thiện bệnh.
3.Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng, hiếm khi cần sinh thiết. Bệnh khởi phát âm thầm với ngứa, hồng ban, tăng tiết mồ hôi khu trú. Về sau thương tổn trở nên đau, chảy mủ và có mùi hôi. Ba yếu tố cần cho chẩn đoán là : thương tổn điển hình, phân bố đặc trưng và tái phát.
Thương tổn cơ bản sắp xếp theo nhóm:
Hai vị trí thường gặp là nách , bẹn – tầng sinh môn, và các vị trí khác chứa nang lông và tuyến mồ hôi tiết mùi như: nếp vú, núm vú, khoe, ..
Giai đoạn bệnh:
4.Chẩn đoán phân biệt: với nhọt, áp xe ngoài da, viêm bạch mạch, cyst bã đậu, lao da, hột xoài và các bệnh nhiễm trùng khác.
5.Điều trị:
5.1 Điều trị nội khoa:
Infliximab (Remicade). Sản phẩm này không được FDA chấp thuận, nhưng các bác sĩ vẫn sử dụng nó để điều trị tình trạng này.
Anakinra, canakinumab và ustekinumab có thể giúp một số người bị HS nặng hoặc khó điều trị. Các nhà nghiên cứu vẫn đang nghiên cứu hiệu quả của nó.
5.2 Ngoại khoa: chích rạch, dẫn lưu, làm sạch tổn thương trong giai đoạn viêm.
Ngoài ra hãy ghi nhớ những điều quan trọng nhằm phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này:
Bài viết: BSNT Nguyễn Thị Thảo Nhi
Đăng bài: Phòng CTXH
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)