Viêm môi

Ngày đăng: 16/09/2019 Admin

1.Đại cương

– Viêm môi (cheilitis) là tình trạng viêm của môi, giới hạn trong viền môi hoặc lan qua viền môi, diễn biến cấp hoặc mạn tính. Triệu chứng có thể gặp như đỏ, sưng, teo, nứt, đóng vảy, bong vảy với cơ năng: ngứa, đau, nóng, rát…

– Bệnh do nguyên nhân tại chỗ hoặc thứ phát sau các bênh lý toàn thân như lupus ban đỏ hệ thống, sarcoidosis, bệnh Crohn, bệnh bọng nước tự miễn, suy dinh dưỡng.

2.Các bệnh lý viêm môi thường gặp

– Chàm ở môi (eczematous cheilitis) biểu hiện dát đỏ, mụn nước, đóng vảy tiết, khô, nứt, bong vảy. Nguyên nhân nội sinh như viêm da cơ địa hoặc ngoại sinh như viêm da tiếp xúc dị ứng, kích ứng. Đôi khi kết hợp của cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh

– Viêm môi tiếp xúc (Contact cheilitis)

Nguyên nhân

Nguyên nhân viêm da tiếp xúc trẻ em Nguyên nhân viêm da tiếp xúc người lớn
  • Nickel (42%),  Balsam of Peru
  • Các chất tạo mùi tổng hợp
  • Neomycin, Formalndehyde
  • Cocamido propyl betaine
  • Cobalt dicloride
  • Methylchloroisothiazolinon
  • Propylene glycon
  • Bacitracin,  Bronopol, Wool alcohols
  • Son môi, son dưỡng, thành phần chống nắng chứa benzophenone
  • Kem đánh răng, nước súc miệng, chỉ nha khoa, tăm.
  • Kim loại chỉnh hình nha khoa, dụng cụ âm nhạc: sáo, kèn…
  • Thức ăn: xoài, trái cây có mùi, quế.
  • Sơn móng tay.
  • Nhựa latex.

Điều trị: dưỡng ẩm, tránh tiếp xúc chất nghi ngờ dị ứng, kích ứng, corticoid bôi tại chỗ nhóm tác dụng nhẹ đến trung bình (loại IV-VI) 2 lần/ngày từ 1-2 tuần, ức chế calcineurin.Để chẩn đoán bệnh cần khám tổng thể da và niêm mạc, khai thác tiền sử cá nhân, gia đình cơ địa atopy, tiền sử tiếp xúc các chất nghi ngờ dị ứng, làm patch test với dị nguyên nghi ngờ.

-Viêm môi nhiễm trùng (infective cheilitis)

Các nguyên nhân thường gặp

  • Virus: hay gặp do HSV (type 1 thường gặp hơn type 2), varicella zoster virus, HPV.
  • Vi khuẩn: bắt nguồn từ các nhiễm trùng răng lợi, nhọt vùng miệng, chốc hóa sau nhiễm virus, trường hợp nặng có thể gây loét, hoại tử. Săng giang mai môi có đặc điểm loét tròn, oval, đáy cứng, viền đều, không đau.
  • Nhiễm kí sinh trùng leishmania

-Viêm môi vùng mép (angular cheilitis): là tình trạng viêm môi mạn tính hoặc cấp tính.

Nguyên nhân chính: nhiễm nấm candida hoặc tụ cầu vàng, liên cầu, herpes simplex virus.

Yếu tố thuận lợi: góc môi xệ xuống gây chảy nước miếng mạn tính, răng giả kéo lệch góc môi, thiếu máu, suy giảm miễn dịch. Triệu chứng: thường song song 2 mép, ngứa, đau, bong vảy, nứt, phù nề.

Điều trị: nguyên nhân, nếu nguyên nhân do nấm candida thì dùng thuôc bôi miconazloe, clotrimazole 2 lần/ngày, 1-3 tuần, lặp lại nếu cần; nếu nguyên nhân nhiễm khuẩn dùng mupirocin, fucifin.

-Viêm môi ánh sáng (actinic cheilitis) có thể được xem là tổn thương loạn

sản, tiền ung thư, dày sừng ánh nắng liên quan đến thời gian tích lũy phơi nhiễm với ánh nắng . Hay gặp môi dưới nhiều hơn môi trên, môi khô, nứt nẻ, bong vảy, dày sừng liên tục, cảm giác sờ “giấy nhám”. Bệnh hay gặp vùng khí hậu nóng, khô, những người làm việc ngoài trời, type da I,II.

Các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, giới nam, hút thuốc lá, bệnh lý nhạy cảm ánh sáng như khô da sắc tố, porphyrias, bạch tạng.

Chẩn đoán bệnh chủ yếu lâm sàng, những trường hợp loét, trợt, sùi thì cần làm mô bệnh học loại trừ ung thư biểu mô tế bào vảy.

Mô bệnh học: dày lớp gai, tăng sừng hóa, xuất hiện tế bào sừng không điển hình, thâm nhập bạch cầu lympho, tương bào, có thể kèm bạch cầu ái toan, thoái hóa sợi elastin do ánh nắng (solar elastosis).

Điều trị: tránh nắng, imiquimod, 5FU, diclofenac, liệu pháp lạnh bằng ni tơ lỏng.

-Actinic prurigo (sẩn ngứa do ánh nắng)

Bệnh hay gặp ở các vùng Mỹ -La tinh, người trẻ tuổi với biểu hiện nhiều nơi như da, môi, bán niêm mạc mà bản chất do phản ứng quá mẫn type IV. Điều trị: chống nắng, corticoid tại chỗ, thuốc chống sốt rét, pentophyxillin, cyclosporin A 2%, kháng histamin, PUVA.

-Cheilitis Granulomatosa (viêm môi dạng u hạt) Bệnh lý được biết đến là

phản ứng u hạt không nhiễm trùng, biểu hiện vùng miệng-mặt, giống phản ứng quá mẫn chậm, bệnh hay gặp một bên môi dưới, giai đoạn đầu sưng mềm, sau đó chắc, không đau, không liên quan đến ăn uống.

Hội chứng Melkersson-Rocenthal bao gồm nứt lưỡi, liệt mặt, viêm môi dạng u hạt.

Chẩn đoán phân biệt: bệnh Crohn, bệnh sarcoidosis, phù mạch, sang chấn cắn môi.

Mô bệnh học tổn thương u hạt không hoại tử, không tì thấy vật chất ngoại lai hoặc nhiễm trùng.

Điều trị: corticoid tại chỗ hoặc tiêm nội tổn thương, nặng dùng corticoid toàn thân prednisolone 1mg/kg/ngày, kháng TNF alpha.

-Exfoliative Cheilitis (viêm môi bong vảy): là tình trạng viêm môi liên quan

nhiều đến sang chấn vùng môi, cắn môi, liếm môi hoặc 1 số rối loạn tâm lý.

Biểu hiện: môi khô, vảy dính, bong vảy tạo lớp dưới màu hồng, vài tiếng sau đóng vảy, bong vảy nhanh chóng.

Chẩn đoán phân biệt: viêm môi ánh sáng, viêm môi xâm nhập tương bào, viêm da quanh miệng.

Điều trị: muripucin, tacrolimus, dưỡng ẩm, rối loạn tâm lý.

-Viêm môi xâm nhập tương bào (plasma cell cheilitis) bệnh được mô tả lần

đầu tiên bởi Zoon năm 1952, đây là tình trạng viêm môi hiếm gặp, lành tính, tự phát, không rõ nguyên nhân đặc trưng bởi sự xâm nhập dày đặc tương bào ở trung bì nông trên mô bệnh học. Điều trị bệnh còn nhiều khó khăn, bôi corticoid tại chỗ, tiêm corticoid nội tổn thương, ức chế calcineurin, laser excimer.

-Cheilitis glandularis: là bệnh viêm môi mạn tính hiếm gặp liên quan đến

viêm tuyến nước bọt nhỏ của môi dưới, bệnh thường gặp người lớn tuổi, người trẻ tuổi và phụ nữ.

Lâm sàng: môi dưới sưng phồng, niêm mạc bên trong nhìn thấy các lỗ tiết nước bọt như đầu đinh ghim, cơ năng tăng cảm giác đau, dính. Nhiễm khuẩn thứ phát, hoặc một vài trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy có thể gặp.

Mô bệnh học: không đặc hiệu, thấy sự tăng sinh tuyến nước bọt, xâm nhập viêm bạch cầu lympho.

Điều trị: dùng corticoid bôi tại chỗ, tiêm corticoid nội tổn thương, kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng, phẫu thuật trong những trường hợp tổn thương lan rộng

-Viêm môi do thuốc gặp trong các trường hợp hồng ban đa dạng, hội chứng

Stevens Johnson, hội chứng Lyell, uống vitamin A acid.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lugović-Mihić L, Pilipović K, Crnarić I, Šitum M, Duvančić T. Differential Diagnosis of Cheilitis – How to Classify Cheilitis? Acta Clin Croat. 2018 Jun;57(2):342-351.
  2. Samimi M (2016). Chelitis: diagnosis and treatment.
  3. William Ausrin C et al. (2014). Cheilitis granulomatosa: a review. Head neck pathol. 8(2); 209-213.

Bài viết: BSNT Lê Thị Hoài Thu

Đăng bài: Phòng CTXH

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn