Ung thư dương vật: cập nhật chẩn đoán và điều trị

Ngày đăng: 27/04/2024 bvdalieutrunguong

 1.   Ung thư dương vật là gì?

Ung thư dương vật (Penile cancer) là sự tăng sinh của các tế bào bất thường xuất phát từ dương vật, thường là các tế bào da và có khả năng di căn sang các cơ quan khác. Ung thư dương vật bao gồm ung thư biểu mô tế bào đáy, biểu mô tế bào vảy, tế bào hắc tố, sarcoma... Trong đó, ung thư biểu mô tế bào vảy dương vật (Penile squamous cell carcinoma - PSCC) là loại hay gặp nhất, chiếm đến 95% các trường hợp ung thư dương vật.

Tỉ lệ ung thư dương vật ở Việt Nam là 0,67/100.000 dân. Độ tuổi thường gặp là từ 50 đến 70. Tuy tỉ lệ nhỏ nhưng mức độ nguy hiểm của ung thư dương vật rất cao, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh hoàn toàn có thể di căn sang các cơ quan khác như bàng quang, hậu môn, thậm chí là khớp, làm gia tăng tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân.

Có nhiều nguyên nhân, nhưng hai trong những nguyên nhân chính của bệnh ung thư dương vật là viêm hẹp bao quy đầu, tiếp theo là human papillomavirus (HPV).

Hình 1. Hình minh họa các bất thường ở bao quy đầu

Hình 1. Hình minh họa các bất thường ở bao quy đầu

2.   Biểu hiện lâm sàng

Các biểu hiện trên da dương vật là các triệu chứng sớm nhất.

Các biểu hiện thường gặp nhất:

  • Vùng da ở dương vật có sự thay đổi về màu sắc, độ dày.
  • Khối u sùi, nổi cao trên bề mặt da dương vật, chắc, có vảy.
  • Phát ban, sẩn đỏ có thể đứng riêng rẽ hoặc theo khối, có thể đóng vảy, loét.
  • Dương vật tiết ra dịch có mùi hôi.
  • Dương vật sưng tấy, dễ bị kích ứng dẫn đến đau nhức, viêm quy đầu.
  • Có thể nổi cục (hạch) dưới da vùng háng.

Tuy nhiên, không phải lúc nào những biểu hiện này cũng là do ung thư dương vật, đôi khi chỉ là phản ứng về nhiễm trùng hoặc dị ứng tại bộ phận sinh dục. Chính vì vậy, bệnh nhân cần đi thăm khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Hình 2: Hình minh họa ung thư dương vật

Hình 2: Hình minh họa ung thư dương vật

3.   Chẩn đoán

Để chẩn đoán chính xác thì cần sử dụng nhiều phương pháp như khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng như xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm, sinh thiết khối u và các marker ung thư. Trong nhiều trường hợp cần thêm các phương pháp khác: Cộng hưởng từ (MRI) và Computer tomography (CT), PET-CT.

 4.   Điều trị

Có nhiều phương pháp điều trị, có thể đơn trị liệu hay cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Tùy vào tình trạng, giai đoạn bệnh, thể trạng và đổ tuổi của bệnh nhân, bác sỹ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Một số phương pháp hiện đang sử dụng:

  • Phẫu thuật cắt ung thư: Đây là phương pháp được lựa chọn đầu tiên cho những giai đoạn sớm và cho kết quả điều trị tốt.
  • Xạ trị: Chỉ định kết hợp với phẫu thuật trong trường hợp có di căn.
  • Hóa trị: Hóa trị toàn thân ít được sử dụng, được dùng kết hợp phẫu thuật trong các trường hợp có di căn hoặc ung thư tái phát. Nhưng nhược điểm là tác dụng phụ khá nhiều và có nhiều bệnh nhân không dung nạp được tác dụng phụ đó.
  • Liệu pháp miễn dịch (Immunotherapy) là phương pháp mới điều trị ung thư dương vật giai đoạn tiến triển (có di căn), cho kết quả điều trị khá tốt, tác dụng phụ ít hơn so với điều trị bằng hóa chất
  • Điều trị tại chỗ bằng 5-FU và imiquimod hay Laser CO2 hoặc đốt điện.

5.   Dự phòng

  • Khám và điều trị bệnh hẹp bao quy đầu, mụn cóc sinh dục.
  • Duy trì đời sống tình dục lành mạnh, sử dụng bao cao su để tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế.
  • Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia.
  • Tập thể dục hàng ngày.
  • Ăn uống khoa học.
  • Tránh căng thẳng, tiếp xúc với các hóa chất độc hại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu” năm 2023 đã được Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt và ban hành theo quyết định số 4416/QĐ-BYT ngày 6-12-2023.

2.    Penile Cancer (2024). NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines®)

3.    CA A Cancer J Clinicians - 2016 - Spiess - Pathophysiological basis of human papillomavirus in penile cancer: Key to Prevention and Delivery of More Effective Therapies

4.    Cancer - 2018 - Ortiz - Disparities in Human Papillomavirus–Related CancerIncidence and Survival Among Human ImmunodeficiencyVirus–Infected Hispanics Living in the United States

 Viết bài: THS.BS. Tạ Thị Hà Phương - Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

                             

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn