Ung thư da và những điều cần biết

Ngày đăng: 01/06/2023 bvdalieutrunguong

1.Tổng quan

Ung thư da là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào của da ,thường xuất hiện nhiều trên những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.Tuy nhiên một số dạng ung thư da phổ biến cũng có thể xảy ra trên những vùng da thường không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Có ba loại ung thư da chính - ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy và Ưng thư tế bào hắc tố da.

Có thể giảm nguy cơ ung thư da bằng cách hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với tia cực tím (UV). Kiểm tra da để tìm những thay đổi đáng ngờ có thể giúp phát hiện ung thư da ở giai đoạn sớm nhất. Phát hiện sớm ung thư da mang lại cho cơ hội lớn nhất để điều trị ung thư da thành công.

Nguyên nhân gây ung thư da:

  • Tiếp xúc với tia UV: Ánh nắng mặt trời chứa nhiều tia UVA và UVB. Chúng là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư da. Các nghiên cứu cho thấy, phơi nắng tích lũy là nguyên nhân gây SCC. Ngược lại, phơi nắng gián đoạn dữ dội (ví dụ như cháy nắng, phơi nhiễm ở trẻ em) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây BCC.
  • Bức xạ ion hoá: Tia gama, phơi nhiễm phóng xạ…
  • Dùng thuốc ức chế miễn dịch: Ung thư da có thể thứ phát sau khi bệnh nhân được ghép tạng, suy giảm miễn dịch, HIV, hoặc dùng corticoid kéo dài.
  • Các bệnh viêm da mãn tĩnh: Các bệnh như viêm mạn tính do sẹo, bỏng, loét mãn tính, viêm da…
  • Phơi nhiễm asen (Thạch tín).
  • Yếu tố gia đình: Nghiên cứu cho thấy những đối tượng có anh, chị, em bị ung thư da thì tỷ lệ mắc cao gấp 2- 3 lần người bình thường
  • Hút thuốc: Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy cao hơn 20% so với những người không hút thuốc.
  • Bệnh bạch tạng: Người bị bạch tạng có nguy cơ mắc ung thư da rất cao do không có khả năng chống nắng.
  • Nhiễm trùng HPV: Người nhiễm virus HPV có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vày cao hơn người bình thường.

 2.Triệu chứng:

Ung thư da phát triển chủ yếu trên các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, bao gồm da đầu, mặt, môi, tai, cổ, ngực, cánh tay và bàn tay, và trên chân . Nhưng cũng có thể hình thành trên những khu vực ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như  lòng bàn tay, bên dưới móng tay hoặc móng chân và vùng sinh dục.

2.1 Dấu hiệu và triệu chứng ung thư biểu mô tế bào đáy

Ung thư biểu mô tế bào đáy thường xảy ra ở những vùng cơ thể tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như cổ hoặc mặt.

Ung thư biểu mô tế bào đáy có thể xuất hiện dưới dạng:

  • Tổn thương tăng sắc tố , bóng ở trung tâm, lõm ở giữa , bờ có thể có sẩn ngọc màu trong mờ.
  • tổn thương giống như vết sẹo phẳng, giống màu da hoặc  màu nâu hoặc các đốm sắc tố
  • Tổn thướng giống vết loét chảy máu hoặc đóng vảy và có thể tái diễn nhiều lần.
Nguồn: Internet

Nguồn: Internet

 2.2 Dấu hiệu và triệu chứng ung thư biểu mô tế bào vảy

Thông thường, ung thư biểu mô tế bào vảy xảy ra trên các vùng cơ thể tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như mặt, tai và tay. Những người có làn da sẫm màu có nhiều khả năng phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy ở những vùng không thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Ung thư biểu mô tế bào vảy có thể xuất hiện dưới dạng:

  • Một nốt sần cứng, đỏ
  • Một tổn thương phẳng với bề mặt có vảy, đóng vảy
Nguồn: Internet

Nguồn: Internet

2.3 Dấu hiệu và triệu chứng ung thư hắc tố da

Ung thư hắc tố  có thể phát triển ở bất cứ đâu trên cơ thể, ở vùng da bình thường khác hoặc trên nền nốt ruồi lành tính, có thể xuất hiệnc cả trên vùng da không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. 

Ung thư hắc tố có thể xuất hiện ở tất cả các tuýp da. Ở những người có nước da sẫm màu hơn, khối u ác tính có xu hướng xuất hiện ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, hoặc dưới móng tay hoặc móng chân.

Dấu hiệu ung thư hắc tố bao gồm:

  • Mảng màu nâu lớn với các đốm sẫm màu hơn
  • Dạng nốt ruồi thay đổi về màu sắc, kích thước hoặc cảm giác hoặc chảy máu
  • Tổn thương nhỏ với đường viền không đều và xuất hiện màu đỏ, hồng, trắng, xanh lam hoặc xanh đen
  • Tổn thương tăng sắc tố có cảm giác đau ngứa 
  • Các tổn thương sẫm màu trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu ngón tay hoặc ngón chân ...
Nguồn: Internet

Nguồn: Internet

Nguồn: Internet

Nguồn: Internet

3. Điều trị ung thư da

Bệnh ung thư da có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau:

  • Phẫu thuật: Ung thư da thường được điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ ung thư rộng rãi , đối với một số thể ung thư , ngoài việc cắt bỏ tổn thương sẽ cần kết hợp với việc lấy bỏ hạch vùng lân cận nhằm ngăn chặn sự di căn.
  • Xạ trị: Dùng phóng xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Hoá trị: Dùng hoá chất gây độc tế bào điều trị ung thư da trong các trường hợp khối u lan rộng, di căn xa.

4. Phòng ung thư da như thế nào?

Ung thư da có thể được ngăn ngừa? Bạn có thể giúp ngăn ngừa ung thư da bằng cách bảo vệ làn da của bạn khỏi tia nắng mặt trời. Để giảm nguy cơ bị ung thư da, bạn có thể:

  • Tránh ánh nắng mặt trời vào giữa ngày (từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều)
  • Dùng kem chống nắng và bôi lại thường xuyên
  • Đội mũ rộng vành, áo dài tay hoặc quần dài
  • Không sử dụng giường tắm nắng
  • Điều trị bệnh da mạn tính, loét mạn tính

Viết bài: TS.BS Nguyễn Hồng Sơn - Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn