ỨNG DỤNG CỦA LASER Er:YAG TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU

Ngày đăng: 22/04/2019 Admin

Laser Er:YAG có tác dụng loại bỏ thượng bì và 1 phần trung bì của da, kích thích tổng hợp collagen và các thành phần khác nên rất có hiệu quả trong việc trẻ hoá như gây giảm nếp nhăn, loại bỏ sắc tố đồng thời cải thiện tình trạng sẹo lõm hoặc loại bỏ các thương tổn lành tính. Loại laser này ít gây đau, hiếm khi gây tác dụng không mong muốn, thời gian phục hồi nhanh.

  1. Đại cương

Laser bào mòn tái tạo bề mặt có tác dụng loại bỏ thượng bì và 1 phần trung bì của da. Quá trình lành vết thương sẽ kích thích tổng hợp collagen và các thành phần khác. Kết quả thu được đó là sự giảm nếp nhăn và cải thiện sẹo lõm, kích thước lỗ chân lông, cấu trúc da đồng thời cũng có thể loại bỏ tổn thương sắc tố lành tính ở thượng bì. Trong đó laser CO2 và laser Er:YAG là 2 loại laser được sử dụng phổ biến nhất.

Er YAG: là loại laser rắn với hoạt chất là erbium pha với yttrium aluminium garnet (Er:Y3Al5O12),  ít gây đau, hiếm khi gây tác dụng không mong muốn và thời gian phục hồi nhanh.

    Hình 1. Cấu tạo laser Er:YAG.

 

2. Cơ chế tác dụng của laser Er:YAG

Laser có bước sóng 2940nm tác động tới đích hấp thu là nước. Khi tương tác với mô da, nó gây nên hiện tượng bốc bay và quang đông. Hệ số hấp thu của nước với laser này cao hơn 12-18 lần so với laser CO2 (10600 nm) nên khả năng đâm xuyên nông hơn, truyền nhiệt ra mô xung quanh ít hơn vì vậy vùng quang đông cũng ít hơn, tăng nguy cơ chảy máu.

Hình 2. Minh hoạ vùng quang đông của laser Er:YAG với laser CO2

   3. So sánh laser Er:YAG với laser CO2

Ưu điểm:

  • Thời gian hồi phục sau điều trị ngắn hơn
  • Đau ít khi điều trị
  • Ít tác dụng không mong muốn (đỏ kéo dài, mất sắc tố vĩnh viễn, loang lổ, sẹo…)

Nhược điểm:

  • Dễ chảy máu
  • Hiệu quả tái tạo bề mặt da kém hơn

4.  Laser Er:YAG vi điểm (fractional)

Độ đâm xuyên sâu hơn khoảng 1,5 mm, thời gian hồi phục nhanh hơn do tồn tại vùng da lành xen giữa với các vùng vi tổn thương nhiệt.

Ưu điểm của chế độ vi điểm:

  • Hiệu quả tốt trong điều trị sẹo trứng cá
  • Trẻ hoá cho những vùng khó điều trị bằng laser tái tạo bề mặt thông thường (cổ, ngực…) vì ít nguy cơ tạo sẹo.
  1. Chỉ định
  • Các nếp nhăn mức độ nhẹ đến trung bình.
  • Các dấu hiệu khác của tổn thương da do ánh sáng như: thay đổi sắc tố, dày sừng..
  • Sẹo lõm
  • Các tổn thương nông ở da: bớt thượng bì, dày sừng ánh sáng, u ống tuyến mồ hôi, u xơ mạch, u vàng…
  1. Chống chỉ định
  • Bênh nhân có mong muốn không thực tế
  • Nhiễm trùng ở vùng điều trị
  • Có bệnh hoặc dùng thuốc nhạy cảm ánh sáng, bệnh mô liên kết.
  • Type da tối màu, bệnh nhân chống nắng không tốt
  • Đang sử dụng isotretinoin (tăng nguy cơ sẹo phì đại)
  • Bệnh nhân có sẹo lồi có khuynh hướng xuất hiện sẹo
  • Điều trị vùng hốc mắt vì có thể lộn mi.
  1. Tác dụng không mong muốn
  • Đỏ da, sưng nề, xuất huyết
  • Viêm da tiếp xúc, trứng cá, milia..
  • Nhiễm trùng
  • Tăng/giảm sắc tố sau viêm
  • Sẹo phì đại.
  • Lộn mi
  1. Chăm sóc sau điều trị
  • Giai đoạn vết thương hở (7 ngày) biểu hiện với ban đỏ, vảy tiết, xuất huyết từng điểm

Bệnh nhân nên rửa nhẹ nhàng (giấm pha loãng), bôi kem dưỡng ẩm tái tạo thượng bì, không trang điểm, không bôi kem chống nắng nhưng cần tránh nắng kĩ.

  • Giai đoạn biểu mô hoá (7-30 ngày) với biểu hiện da đỏ nhẹ, nhạy cảm.

Chế độ chăm sóc bao gồm ngừng dưỡng ẩm, bôi kem chống nắng, trăng điểm nhẹ, chất làm trắng nếu có nguy cơ tăng sắc tố sau viêm

  1. Hiệu quả
  • Nếp nhăn laser Er:YAG: cải thiện trung bình 52% sau 1 lần điều trị.
  • Sẹo lõm: cải thiện 50- 60%.
  • U ống tuyến mồ hôi: cải thiện ở 80% các bệnh nhân.
  • Tổn thương da do ánh nắng và rám má: cải thiện 60%
  1. Máy Er:YAG tại khoa Laser và săn sóc da bệnh viện Da liễu Trung Ương.

Máy Lotus III với 3 đầu trị liệu: đầu Zoom, đầu chuẩn trực và đầu vi điểm.

Máy có chế độ siêu xung ngắn và siêu xung dài tạo nên hiệu quả điều trị cao, ít gây tác dụng không mong muốn

Hình 3. Máy Lotus III

  11. Một số hình ảnh minh hoạ cho hiệu quả laser Er:YAG trước và sau điều trị

Hình 4. Hiệu quả điều trị u ống tuyến mồ hôi bằng laser Er:YAG

Hình 5. Hiệu quả điều trị bớt thượng bì bằng laser Er:YAG

 

Hình 6. Hiệu quả trẻ hoá bằng laser Er:YAG vi điểm

Hình 7. Hiệu qủa trẻ hoá và cải thiện sắc tố bằng laser Er:YAG vi điểm

      12. Tài liệu tham khảo

  1. Clinical procedures in laser skin rejuvenation (2007), Paul Carniol, Neil S. Sadick, 31-44.
  2. Lasers in dermatogy and medicine (2012), Keyvan Nouri, 107-112

Bài viết: BSNT.Trịnh Thị Linh

Đăng bài: Phòng CTXH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Vảy phấn dạng Lichen (Pityriasis Lichenoides)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

dalieu.vn dalieu.vn