Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)
Porphyria da chậm (Porphyria cutanea tarda)
1. Đại cương
U hạt sinh mủ là tình trạng tăng sinh lành tính, mắc phải của các mao mạch ở da và niêm mạc miệng. Tên gọi này là một cách gọi sai vì đây là một dạng u mạch máu, không phải do nhiễm trùng. U hạt sinh mủ còn được gọi là u hạt nhiễm khuẩn, u hạt thai nghén hoặc khối u thai kỳ khi xảy ra trong thai kỳ.
2. Ai có thể mắc u hạt sinh mủ ?
U hạt sinh mủ thường xảy ra ở trẻ em khoảng 6 tuổi và trong giai đoạn thanh thiếu niên. Nhìn chung nam giới chiếm ưu thế (3/2) ngoại trừ các tổn thương ở miệng do liên quan đến việc mang thai và sử dụng thuốc tránh thai đường uống. Chủng tộc nào cũng có nguy cơ mắc bệnh.
3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh là gì ?
Nhiều yếu tố có liên quan đến bệnh nhưng nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết đến. Cơ chế được đề xuất nhấn mạnh tầm quan trọng của các tổn thương dẫn đến mất cân bằng giữa các yếu tố hình thành mạch máu và chống hình thành mạch máu, dẫn đến sự tăng sinh nhanh chóng của các mao mạch có tính chất tân sinh, dễ vỡ và có dạng thuỳ. Mô hạt phản ứng từ các chấn thương có thể góp phần gây ra tình trạng này; tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ có 7% các tổn thương này là có tiền sử chấn thương. Các yếu tố khác bao gồm nhiễm trùng và dị dạng mạch máu từ trước.
Các yếu tố liên quan đến sự phát triển của u hạt sinh mủ có thể bao gồm:
4. Các đặc điểm lâm sàng
U hạt sinh mủ ở da biểu hiện là một nốt đỏ không đau, thường có đường kính 5-10mm, phát triển nhanh trong vài tuần. Bề mặt ban đầu nhẵn nhưng có thể loét, đóng vảy hoặc sùi. U hạt sinh mủ thường đơn độc, nhưng có thể có nhiều nốt và tổn thương vệ tinh. Các vị trí thường gặp nhất là ngón tay và mặt. U hạt sinh mủ dễ chảy máu khi bị chấn thương nhẹ.
U hạt sinh mủ niêm mạc miệng thường phát triển trên môi và lợi dưới dạng các nốt, sẩn đỏ không đau có cuống hoặc không, phát triển chậm, có kích thước từ vài mm đến vài cm. Bề mặt có thể bị loét và dễ chảy máu. Theo thời gian, tổn thương chuyển sang màu hồng nhạt hơn. Các vị trí niêm mạc khác có thể bị ảnh hưởng bao gồm kết mạc và niêm mạc mũi.
5. Làm thế nào để chẩn đoán u hạt sinh mủ ?
U hạt sinh mủ thường chẩn đoán bằng lâm sàng. Tuy nhiên, xét nghiệm mô bệnh học có thể chỉ định trong trường hợp không điển hình.
Mô bệnh học của u hạt sinh mủ cho thấy sự sắp xếp mao mạch dạng thùy ở lớp trung bì. Lớp thượng bì bên trên có thể mỏng hoặc loét, và xung quanh ngoại vi bao bọc bởi các đường nối thượng bì và trung bì kéo dài và ống tuyến eccrine. Những thay đổi viêm và dấu hiệu xuất huyết là thứ phát.
Trên hình ảnh dermoscopy, u hạt sinh mủ có viền sừng hóa rõ tạo thành một vòng màu trắng. Cấu trúc mạch máu thường tạo thành từng thùy màu đỏ đồng nhất ngăn cách bởi các dải màu trắng.
6. Chẩn đoán phân biệt
7. Phương pháp điều trị
Biện pháp chung
Điều trị hoặc loại bỏ các yếu tố kích hoạt là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ tái phát bao gồm:
Điều trị tại chỗ
Điều trị thủ thuật
8. Tiên lượng
U hạt sinh mủ hiếm khi tự khỏi ngoại trừ trường hợp sau sinh đối với các tổn thương liên quan đến thai kỳ. Tái phát thường gặp, đặc biệt là đối với các tổn thương ở lợi khi điều trị không đầy đủ hoặc không giải quyết được yếu tố kích thích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wollina U, Langner D, França K, Gianfaldoni S, Lotti T, Tchernev G. Pyogenic Granuloma - A Common Benign Vascular Tumor with Variable Clinical Presentation: New Findings and Treatment Options. Open Access Maced J Med Sci. 2017 Jul 25;5(4):423-426.
2. Plachouri KM, Georgiou S. Therapeutic approaches to pyogenic granuloma: an updated review. Int J Dermatol. 2019;58(6):642–8. doi:10.1111/ijd.14268.
3. Benedetto C, Crasto D, Ettefagh L, Nami N. Development of Periungual Pyogenic Granuloma with Associated Paronychia Following Isotretinoin Therapy: A Case Report and a Review of the Literature. J Clin Aesthet Dermatol. 2019 Apr;12(4):32-36.
Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.
Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.
U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.
Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.