U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Tổng quan
M. pneumonia là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm trùng đường hô hấp trên và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Bên cạnh tổn thương phổi, bệnh cũng có những biểu hiện ngoài phổi như tổn thương da niêm mạc, viêm cơ tim, viêm gan, xuất huyết giảm tiểu cầu, tổn thương thần kinh…
Tổn thương da, niêm mạc gặp ở 1/3 số bệnh nhân nhiễm M. pneumoniae. Tổn thương niêm mạc là chủ yếu. Tổn thương da biểu hiện đa dạng như mày đay, hồng ban nút, ban dạng dát sẩn, viêm mao mạch, tổn thương mụn nước, ban xuất huyết, ban dạng sởi..…
Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của tổn thương da niêm mạch do M. pneumonia vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rẳng nguyên nhân là do đáp ứng miễn dịch dịch thể của cơ thể với vi khuẩn xâm nhập.
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng như ho , sốt, mệt mỏi. Biểu hiện da niêm mạc thường xuất hiện sau 7- 10 ngày sau đó.
Tổn thương niêm mạc
Tổn thương niêm mạc là tổn thương đặc trưng , trong đó niêm mạc miệng là hay gắp nhất với biểu hiện trợt, loét miệng, sau đó đến tổn thương kết mạc với các biểu hiện như: viêm kết mạc mủ, sợ ánh sáng, hình thành giả mạc, loét và phù mí mắt. Sau đó là tổn thương sinh dục.
Tổn thương da
Tổn thương da thường gặp là tổn thương ban không đặc hiệu hay ban dát sẩn, tồn tại trong thời gian ngắn, không điều trị cũng tự khỏi. Bên cạnh đó cũng có nhiều tổn thương khác như tổn thương bọng nước, mụn nước, tổn thương dạng bia bắn, ban dạng sởi tổn thương dạng mày đay, hay viêm mao mạch. Tổn thương da thường hay gặp ở tay chân nhiều hơn thân mình
Một số dạng tổn thương mụn nước bọng nước:
Tổn thương da ít gặp khác: cũng có những báo cáo nhiễm M.peumonia có thể gây ra một số tổn thương da ít gặp khác như:
- Hồng ban nút
- Bệnh Kawasaki
- Hiện tương Raynaud
- Viêm mao mạch
- Xuất huyết giảm tiểu cầu
- Viêm da mụn mủ dưới lớp sừng
- Hội chứng Sweet (bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt)
Phân loại
Phân loại tổn thương da và niêm mạc do M.pneumonia (MIRM) dựa trên mức độ tổn thương da, niêm mạc.
Chẩn đoán xác định
- PCR với bệnh phẩm là dịch hầu họng với độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu 100 %
- Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể IgM và IgG sau lần lượt 7–10 ngày và 3 tuần. Độ nhạy chỉ khoảng 50% và độ đặc hiệu chỉ 66%. Xét nghiệm sẽ chính xác hơn nếu làm lại xét nghiệm huyết thanh trong giai đoạn phục hồi của bệnh. Xét nghiệm dương tính khi hiệu giá kháng thể > 1/32 hay tăng gấp 4 lần so với giá trị nền.
- X- quang ngực thẳng: không đặc hiêu.
- Xét nghiêm máu: có thể thiếu máu tan máu nhẹ, xét nghiệm test comb dương tính, tăng tiểu cầu, hay giảm các dòng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
Điều trị
- Phát ban không đặc hiệu do nhiễm mycoplasma: có thể bôi dưỡng ẩm để làm bớt triệu chứng khó chịu
- Tổn thương dạng mày đay: sử dụng kháng histamine
- Đối với tổn thương có bọng nước, hay tổn thương niêm mạc nhiều cần được chăm sóc va theo dõi chặt chẽ
+ Chăm sóc da, niêm mạc miệng, niêm mạc sinh dục-
+ Khám chuyên khoa mắt nếu có tổn thương kết mạc, hay rối loạn thị giác
+ Đảm bảo dinh dưỡng.
+ Không khuyến cáo việc sử dụng corticoid thường quy trong tổn thương da,niêm mạch trong nhiễm M.pneumonia do chưa đủ bằng chứng khoa học.
Tài liệu tham khảo
1. J. S. Gandelman, E. Y. Kim, A. M. Grzegorczyk và cộng sự (2020). Mycoplasma pneumoniae-Induced Rash and Mucositis in a Previously Healthy Man: A Case Report and Brief Review of the Literature. Open Forum Infect Dis, 7 (10), ofaa437.
2. D. Lofgren và C. Lenkeit (2021). Mycoplasma Pneumoniae-Induced Rash and Mucositis: A Systematic Review of the Literature. Spartan Med Res J, 6 (2), 25284.
3. Canavan TN, Mathes EF, Frieden I, Shinkai K. Mycoplasma pneumoniae-induced rash and mucositis as a syndrome distinct from Stevens-Johnson syndrome and erythema multiforme: a systematic review. J Am Acad Dermatol. 2015;72(2):239-245.
4. Meyer Sauteur PM, Theiler M. Mycoplasma pneumoniae-associated flagellate erythema. JAAD Case Rep. 2020;6(12):1283-1285. Published 2020 Oct 16.
Viết bài: BS. Nguyễn Minh Hường - Khoa Điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)