Tổn thương da, niêm mạc do nhiễm Mycoplama Pneumonia

Ngày đăng: 02/05/2024 bvdalieutrunguong

Tổng quan

M. pneumonia là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm trùng đường hô hấp trên và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Bên cạnh tổn thương phổi, bệnh cũng có những biểu hiện ngoài phổi như tổn thương da niêm mạc, viêm cơ tim, viêm gan, xuất huyết giảm tiểu cầu, tổn thương thần kinh…              

Tổn thương da, niêm mạc gặp ở 1/3 số bệnh nhân nhiễm M. pneumoniae. Tổn thương niêm mạc là chủ yếu. Tổn thương da biểu hiện đa dạng như mày đay, hồng ban nút, ban dạng dát sẩn, viêm mao mạch, tổn thương mụn nước, ban xuất huyết,  ban dạng sởi..… 

Cơ chế bệnh sinh              

Cơ chế bệnh sinh của tổn thương da niêm mạch do M. pneumonia vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rẳng nguyên nhân là do đáp ứng miễn dịch dịch thể của cơ thể với vi khuẩn xâm nhập. 

Biểu hiện lâm sàng              

Bệnh nhân có thể có các triệu chứng như ho , sốt, mệt mỏi. Biểu hiện da niêm mạc thường xuất hiện sau 7- 10 ngày sau đó.

Tổn thương niêm mạc

Tổn thương niêm mạc là tổn thương đặc trưng , trong đó niêm mạc miệng là hay gắp nhất với  biểu hiện trợt, loét miệng, sau đó đến tổn thương kết mạc với các biểu hiện  như: viêm kết mạc mủ, sợ ánh sáng, hình thành giả mạc, loét và phù mí mắt. Sau đó là tổn thương sinh dục.

Tổn thương da

Tổn thương da thường gặp là tổn thương ban không đặc hiệu hay ban dát sẩn, tồn tại trong thời gian ngắn, không điều trị cũng tự khỏi. Bên cạnh đó cũng có nhiều tổn thương khác như tổn thương bọng nước, mụn nước, tổn thương dạng bia bắn, ban dạng sởi tổn thương dạng mày đay, hay viêm mao mạch. Tổn thương da thường hay gặp ở tay chân nhiều hơn thân mình

Một số dạng tổn thương mụn nước bọng nước:

  • Hồng ban đa dạng:  tổn thương dạng bia bắn, với 3 vòng riêng biêt và có mụn nước ở trung tâm. Tổn thương thường xuất hiện ở các chi, sau đó lan ra thân mình. Tổn thương niêm mạc thường hay gặp, bao gồm tổn thương niêm mạc miệng, kết mạc mắt, và niêm mạc sinh dục. Tổn thương da trong nhiễm M.pneumonia thường ít, hay xảy ra ở đầu cực. Trong một số trường hợp có thể gặp tổn thương hồng ban đa dạng không điển hình.
  • Hội chứng Stevens–Johnson (SJS) / hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN): Biểu hiện có tổn thương da và tổn thương niêm mạc.  Tổn thương da là bọng nước do sự bóc tách thượng bì. Chẩn đoán hội chứng Steven Johnson khi tổn thương da  <10% diện tích bề mặt cơ thể , TEN ( hoại tử thượng bì nhiễm đôc) khi diện tích  >30% diện tích cơ thể  và chồng lắp khi diện tích tổn thương từ 10% đến 30% diện tích cơ thể. Nhiễm M.pneumonia là nguyên nhân chủ yếu  gây hội chứng Steven Johnson ở trẻ em và thanh thiếu niên và hiếm khi gây ra hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN).

Tổn thương da ít gặp khác: cũng có những báo cáo nhiễm M.peumonia có thể gây ra một số tổn thương da ít gặp khác như:

-  Hồng ban nút

-  Bệnh Kawasaki

-  Hiện tương Raynaud

-  Viêm mao mạch

-  Xuất huyết giảm tiểu cầu

-  Viêm da mụn mủ dưới lớp sừng

-  Hội chứng Sweet (bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt)

Phân loại

Phân loại tổn thương da và niêm mạc do M.pneumonia (MIRM) dựa trên mức độ tổn thương da, niêm mạc.

  • MIRM cổ điển: Tổn thương niêm mạc có kèm theo tổn thương da: tổn thương da kèm theo có thể là bọng nước, tổn thương dạng dát, dạng sẩn , tổn thương ban dạng sởi.
  • MIRM  tổn thương niêm mạc mà không có tổn thương da: chỉ có tổn thương niêm mạc mà không có tổn thương da.
  • MIRM nặng: Tổn thương ít nhất 2 vị trí niêm mạc và tổn thương da lan rộng. Tổn thương da có thể là tổn thương bọng nước như hoại tử thượng bì nhiễm độc hay hồng ban đa dạng, hay tổn thương dạng dát sẩn không điển hình.

Chẩn đoán xác định

  • Lâm sàng: Triệu chứng hô hấp như ho, sốt,mệt mỏi, hay biểu hiện của viêm phổi như ho, khó thở…
  • Tổn thương da, niêm mạc
  • Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm M.pneumonia:

-  PCR với bệnh phẩm là dịch hầu họng với độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu 100 %

-  Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể IgM và IgG sau lần lượt 7–10 ngày và 3 tuần. Độ nhạy chỉ khoảng 50% và độ đặc hiệu chỉ 66%. Xét nghiệm sẽ chính xác hơn nếu làm lại xét nghiệm huyết thanh trong giai đoạn phục hồi của bệnh. Xét nghiệm dương tính khi hiệu giá kháng thể > 1/32 hay tăng gấp 4 lần so với giá trị nền.

  • Một số xét nghiệm không đặc hiệu khác

-  X- quang ngực thẳng: không đặc hiêu.

-  Xét nghiêm máu: có thể thiếu máu tan máu nhẹ, xét nghiệm test comb dương tính, tăng tiểu cầu, hay giảm các dòng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.

Điều trị

  • Điều trị nhiễm M.pneumonia: Kháng sinh nhóm maclorid như azithromycin, hay erythromycin. Trong trường hợp không dung nạp với kháng sinh nhóm maclorid có thể dùng doxycyline hay moxifloxacin.
  • Điều trị các biểu hiện da nhiêm mạc

-  Phát ban không đặc hiệu do nhiễm mycoplasma: có thể bôi dưỡng ẩm để làm bớt triệu chứng khó chịu

-  Tổn thương dạng mày đay: sử dụng kháng histamine

-  Đối với tổn thương có bọng nước, hay tổn thương niêm mạc nhiều cần được chăm sóc va theo dõi chặt chẽ

+ Chăm sóc da,  niêm mạc miệng, niêm mạc sinh dục-

+ Khám chuyên khoa mắt nếu có tổn thương kết mạc, hay rối loạn thị giác

+ Đảm bảo dinh dưỡng.

+ Không khuyến cáo việc sử dụng corticoid thường quy trong tổn thương da,niêm mạch trong nhiễm M.pneumonia do chưa đủ bằng chứng khoa học.

Tài liệu tham khảo

 1. J. S. Gandelman, E. Y. Kim, A. M. Grzegorczyk và cộng sự (2020). Mycoplasma pneumoniae-Induced Rash and Mucositis in a Previously Healthy Man: A Case Report and Brief Review of the Literature. Open Forum Infect Dis, 7 (10), ofaa437.

2. D. Lofgren và C. Lenkeit (2021). Mycoplasma Pneumoniae-Induced Rash and Mucositis: A Systematic Review of the Literature. Spartan Med Res J, 6 (2), 25284.

3. Canavan TN, Mathes EF, Frieden I, Shinkai K. Mycoplasma pneumoniae-induced rash and mucositis as a syndrome distinct from Stevens-Johnson syndrome and erythema multiforme: a systematic review. J Am Acad Dermatol. 2015;72(2):239-245.

4. Meyer Sauteur PM, Theiler M. Mycoplasma pneumoniae-associated flagellate erythema. JAAD Case Rep. 2020;6(12):1283-1285. Published 2020 Oct 16.

Viết bài: BS. Nguyễn Minh Hường - Khoa Điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn