Tối ưu hoá Botulinum Toxin trong trẻ hoá da

Ngày đăng: 26/04/2024 bvdalieutrunguong

Tổng quan

Botulinum toxin (BoNT) sản xuất bởi Clostridium botulinum – một trực khuẩn Gram âm kị khí sinh nha bào có độc tính mạnh có thể gây liệt cơ bằng cách ức chế giải phóng Acetylcholin (chất dẫn truyền thần kinh) làm ức chế dẫn truyền tín hiệu synap thần kinh đến tế bào cơ. Từ năm 1989 được FDA chấp thuận trong điều trị lác, co thắt mi, giật nửa mặt, và đến năm 1990, BoNT đã được ứng dụng trong thâm mỹ da.

Các loại botolium toxin

Độc tố BoNT bao gồm các typ A, B, C1, D, E, F và G. Tuy nhiên chỉ có typ A, B được ứng dụng trong y học do tính hiệu quả và an toàn.

BoNT-A

BoNT-A là một phân tử 150kD gồm chuỗi nặng 100kDa nối với chuỗi nhẹ 50kD thông qua cầu nối disulfide. Các phân tử BoNT-1 được bao quanh và bảo vệ bởi phức hợp protein lớn tên NAP. Tác dụng ức chế thần kinh của BoNT-A trong 72h bám hoàn toàn vào đầu mút thần kinh. Tác dụng này không vĩnh viễn, có thể hồi phục sau 1-3 tháng. Gây liệt cơ có thể hồi phục 1 nửa sau 8 tuần. Với nếp nhăn có thể cần điều trị lặp lại sau 3-6 tháng

BoNT-B

Tác dụng của BoNT-B yếu hơn, cần liều cao hơn để có hiệu quả tương tự BoNT-A. Bên cạnh đó, mặc dù tác dụng của BoNT-B khởi phát nhanh nhưng thời gian duy trì ngắn hơn so với BoNT-A nên hiện tại ít sử dụng trên lâm sàng.  

Ứng dụng botolium toxin trong trẻ hoá da

Dựa vào những đặc tính này, BoNT đã được ứng dụng trong thẩm mỹ da nhằm:

  • Trẻ hoá, xoá nhăn: nếp nhăn, vi điểm
  • Làm thon gọn: khuôn mặt, cơ thể
  • Chỉnh sửa cấu trúc: lông mày, cười hở lợi, nâng khoé môi...

Ứng dụng trong xoá nếp nhăn

- Chỉ định: Người từ > 18 tuổi. Tất cả nếp nhăn hình thành trong quá trình lão hóa, bao gồm: đường nhăn trán, đường nhăn cau mày, mí mắt, nếp nhăn chân chim, Bunny line, Marrionete lines, Dimpled chin, Platysmal bands

- Đối tượng phù hợp:

  • Có nếp nhăn “động”
  • Đánh giá mức độ “nhăn” trước khi tiêm:

  + Kinetic: cử động cơ như mong muốn, lí tưởng để điều trị BoNT, hiệu quả có thể lâu dài

  + Hyperkinetic: cử động cơ quá mức so với mong muốn biểu lộ cảm xúc, đáp ứng BoNT kém hơn

  + Hypertonic: cơ tăng trương lực, cử động không mong muốn, đáp ứng BoNT kém nhất, có thể cần phối hợp với filler

1

- Chống chỉ định:

  • Có bệnh lý thần kinh cơ (nhược cơ, hội chứng Lambert Eaton): chỉ một liều nhỏ có thể gây khó nuốt, liệt cơ toàn thân
  • Dị ứng albumin, BoNT
  • Có thai, cho con bú

- Phương pháp tiêm:

  • Phức hợp Glabellar và đường cau mày: Glabellar complex được hình thành bởi các cơ sau: Cơ mày, cơ tháp mũi, cơ hạ mày. Khi tiêm, thuốc tiêm được tiêm vào các cơ cau mày và cơ tháp mũi. Cần lưu ý: Tránh tiêm quá thấp, thận trọng với việc làm sụp mi, không làm tê liệt hoàn toàn cơ.
  • Đường nhăn ngang trán: Tiêm cơ trán nhằm đạt được sự cân bằng giữa độ cao của cung mày và giảm nếp nhăn trán. Cần thận trọng khi tiêm cách lông mày, đảm bảo tiêm đủ vị trí theo đường ngang tránh lông mày” kì cục”
  • Nếp nhăn chân chim: cơ vận động là cơ vòng mi. Trước tiêm cần xác định nguồn gốc của nếp nhăn, đánh giá trong lúc nghỉ và lúc hoạt động. Cần lưu ý thận trọng xung quanh 1/3 dưới rãnh mũi má, Tránh khu vực bên dưới cung gò mà và cơ gò má lớn gây sụp môi và má, tránh tĩnh mạch gây khô mắt, tiêm trong da, đường kim chếch ra ngoài.
  • Bunny line: cơ vận động: các nếp nhăn ở phần ngang của mũi. Trước khi tiêm cần cho bệnh nhân cười, khịt mũi và nheo mắt, xác định nếp nhăn. Lưu ý: Tránh tiêm vào cơ nâng môi, cánh mũi và cơ nâng môi trên. Không xoa bóp theo hướng đi xuống. Tiêm nông tránh mạch máu.
  • Cằm lúm đồng tiền: Trước tiêm: yêu cầu nhăn cằm. Tiêm mũi chính ở giữ hoặc 2 mũi hai bên, cách giữa cằm 0.5- 1cm. Mũi tiêm nên cách môi dưới ít nhất 1 cm.  Lưu ý: tránh tiêm quá nhiều toxin: gây chảy nước dãi, tránh tiêm vào môi dưới, không tiêm khi có phì đại cơ cằm.
  • Đường nhăn cổ: Do sự phì đại của các cơ trung tâm và mất đi lớp mỡ dưới cằm, tạo ra hình dạng như cổ gà tây. Một loạt các mũi tiêm trong các dải cơ. Số điểm tiêm phụ thuộc vào chiều dài của cổ. Nắn cơ bằng tay trong khi tiêm. Lưu ý: Tránh tiêm sâu gây liệt các cơ cổ sâu: Khó nuốt, khó phát âm Không thay thế được các cuộc phẫu thuật và sẽ không điều chỉnh được tình trạng lỏng lẻo ở cổ.
  • Hẹp khoé miệng: Sự co thắt của các cơ Anguli oris hoặc DAO. Các đường rối sâu tạo cảm giác không vui. Thường tiêm qua 1 điểm vào cạnh sau của DAO, cách khoé miệng ít nhất 1cm. Lưu ý: Tránh tiêm vào môi dưới.Chuẩn độ liều.

 Tiêm vi điểm (Microbotox hay mesobotox hay microbotox)

Tiêm vi điểm hay "Microbotox," "mesobotox," hay "kỹ thuật microdroplet" là kỹ thuật tiêm nhiều điểm cách đều nhau với lượng thuốc ít hơn ở mỗi điểm tiêm cùng với độ sâu thấp hơn so với kyc thuật tiêm botox truyền thống.

Ứng dụng của tiêm vi điểm

  • Trẻ hóa toàn da mặt, mang lại vẻ đẹp tự nhiên.
  • Tác động vào các cấu trúc khác ngoài cơ như tuyến nhờn, lỗ chân lông to. Giúp giảm nhờn, se khít lỗ chân lông
  • Nâng da mặt không cần phẫu thuật

Kỹ thuật tiêm vi điểm cũng tương tự như tiêm với liều chuẩn thông thường, thuốc tác dụng bắt đầu sau 2 tuần, và kéo dài từ 3- 6 tháng.

Phối hợp microdroplet với axit hyaluronic: Sử dụng HA ổn định trộn với BoNT-A mang lại hiệu quả gấp đôi so với đơn trị liệu. Sự cải thiện độ sần sùi và cấp ẩm cho da sau 5-7 ngày và 1-2 tuần. Trong hầu hết các trường hợp, kết quả của một buổi điều trị duy nhất có thể duy trì trong 6 tháng.

Lưu ý sau khi tiêm

  • Nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh trong 1 – 2 ngày
  • Tránh laser/IPL
  • Tránh massage mặt 1 tuần để giảm thiểu toxin di chuyển

 Phối hợp với các thủ thuật khác

  • BoNT-A với laser: laser cải thiện nếp nhăn tĩnh. Còn BoNT động, tốt hơn là nên tiêm trước 2 – 3 tuần trước khi làm laser.
  • BoNT-A với peel: nên tiêm 2 – 3 ngày trước khi peel do nếu làm ngay trước hoặc sau peel sẽ làm tăng khuếch tán toxin
  • BoNT-A với filler: tiêm trước 2 – 4 tuần để thư giãn cơ và để ước lượng chính xác lượng filler cần dùng

Tài liệu tham khảo

1. Rajat Kandhari, Ishmeet Kaur,1 Jyoti Gupta,2 and Firas Al-Niaimi: Microdroplet Botulinum Toxin

2. Kim Hee-Jin, Seo K. Kyle, Lee HongKi, Kim Jisoo: Giải phẫu lâm sàng khuân mặt để tiêm botulium toxin và chất làm đầy

3. Kyle K Seo: Botulium Toxin for Asians

Viết bài: THS.BS Vũ Thị Hồng Luyến - Khoa Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Tế bào gốc

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn