Tẩy tóc và những mỗi nguy cơ tiềm ẩn

Ngày đăng: 31/07/2023 bvdalieutrunguong

1. Tẩy tóc là gì?

Tẩy tóc là quá trình làm mất mất sắc tố (hạt màu) trong sợi tóc bằng việc sử dụng hóa chất.

1

Màu tóc tự nhiên của con người được tạo nên bởi các hạt sắc tố (hạt màu) gọi là melanin. Có 2 loại melanin chính được tìm thấy ở sợi tóc là eumelanin và pheomelanin. Eumelanin làm cho tóc và da có màu đen và nâu thì pheomelanin làm cho tóc của sắc đỏ. Màu sắc của tóc mỗi người có sự khác biệt là do tỉ lệ giữa 2 loại melanin này khác nhau ở mỗi người. Tẩy tóc chính là quá trình lại bỏ các hạt melanin ra khỏi sợi tóc để làm cho sợi tóc sáng màu lên.

2. Cơ chế của quá trình tẩy tóc?

Phụ thuộc vào mức độ sáng của tóc mà bạn mong móng, có 2 loại thuốc tẩy tóc chính là: thuốc làm sáng (lightener) có khả năng làm sợi tóc đen thành nâu; loại thứ hai là bột tẩy (powder bleach) có khả năng tẩy mạnh hơn có khả năng làm tóc từ màu đen thành nâu sáng.

Cơ chế hoạt động của 2 loại tẩy tóc này thì tương tự nhau. Phần lớn các sản phẩm tẩy tóc chứa 2 loại hóa chất chính là chất tạo kiềm (alkaline) và chất oxy hóa. Ví dụ, trong chất làm sáng, ethanolamine hoặc amonia được sử dụng để tạo ra môi trường kiểm cần thiết cho quá trình làm sáng, trong khi đó hydrogen peroxide (H2O2) tạo ra quá trình oxy hóa. Trong bột tẩy thì muối persulfate cũng có tác động làm tăng cường quá trình oxy hóa bên cạnh tác động của hydrogen peroxide.

Khi tiến hành tẩy tóc thì trước hết phải tạo ra môi trường kiềm tính, quá trình này giúp cho vỏ của sợi tóc (cuticle) được mở ra đồng thời tạo ra môi trường thích hợp cho quá trình oxy hóa diễn ra. Ở môi trường lý tưởng, hydrogen peroxide làm phá vỡ các hạt sắc tố melanin và giáng hóa các hạt này thông qua quá trình oxy hóa, nhờ vậy mà sợi tóc trở nên sáng màu hơn.

Cơ chế hoạt động của chất tẩy tóc

Cơ chế hoạt động của chất tẩy tóc

3. Tẩy tóc được thực hiện như thế nào?

Tẩy tóc nên được thực hiện tại những người được đào tạo bài bản, không nên thực hiện tại nhà.

Các bước để thực hiện tẩy tóc cơ bản:

· Pha trộn hỗn hợp tẩy tóc

· Thoa hỗn hợp tẩy tóc lên phần tóc mong muốn, dùng bàn chải hoặc lược để hỗn hợp tẩy tóc phân bố đều. Tuyệt đối không làm dính thuốc lên da (kể cả da đầu) và quần áo.

· Bịt phần tóc được thoa thuốc bằng mũ nilon/màng nhôm.

· Giữ thuốc trong 15-30 phút. Thời gian lưu giữ thuốc trên tóc phụ thuộc vào loại tóc, màu tóc ban đầu, màu tóc mong muốn, loại và lượng hydrogen peroxid trong hỗn hợp tẩy.

4. Những nguy cơ có thể xảy ra do tẩy tóc?

Các biến đổi bình thường của sợi tóc sau tẩy tóc:

· Thay đổi cấu trúc sợi tóc: tẩy tóc thường xuyên có thể làm thay đổi vĩnh viễn sợi tóc, khiến sợi tóc trở nên khô, xơ và thô ráp hơn.

· Phồng sợi tóc: Bột tẩy (bleaching agents) làm cho vỏ sợi tóc phồng lên do đó mà làm cho tóc bạn trông dày hơn sau khi tẩy.

Các tác dụng không mong muốn sau tẩy tóc:

· Tẩy tóc có thể gây ra những tác dụng không mong muốn từ nhẹ tới nghiêm trọng. Vấn đề phổ biến nhất trong quá trình tẩy tóc gặp phải mùi nồng của thuốc tẩy gây ra bởi ammonium hydroxide. Bleaching có thể khiến cho tóc bạn trở nên yếu hơn và có xu hướng gãy rụng do chất này phá vỡ 15-20% các sợi protein của tóc (chủ yếu keratin). Ngoài các tác dụng không muốn nhẹ trên thì có thể xảy ra những biến chứng nghiêm trọng như:

· Bỏng da đầu: khi sử dụng chất tẩy mạnh cùng với các biện pháp tạo nhiệt để tăng cường quá trình tẩy tóc hoặc tạo kiểu thì dễ xảy ra quá trình bỏng da đầu.

Hình ảnh tổn thương loét hoại tử rộng vùng đỉnh đầu ở bệnh nhân nữ 22 tuổi sau tẩy tóc tại tiệm làm tóc.

Hình ảnh tổn thương loét hoại tử rộng vùng đỉnh đầu ở bệnh nhân nữ 22 tuổi sau tẩy tóc tại tiệm làm tóc.

Hình ảnh bệnh nhân nam 21 tuổi xuất hiện hoại tử da đầu vùng đỉnh sau tẩy tóc (a) và sau khi được điều trị bằng ghép da tại BV Da liễu TW (b)

Hình ảnh bệnh nhân nam 21 tuổi xuất hiện hoại tử da đầu vùng đỉnh sau tẩy tóc (a) và sau khi được điều trị bằng ghép da tại BV Da liễu TW (b)

·  Nhiễm độc: Một vài hóa chất trong chất tẩy tóc như ethyl alcohol, ammonium persulfate và hydrogen peroxide là các chất có độc tính cao và có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Vì vậy, nếu chẳng may nuốt phải hoặc dính phải thuốc tẩy trên da hoặc không may bị bắn vào mắt thì bạn có nguy cơ bị nhiễm độc do các chất này gây ra. Các biểu hiện ngộ độc thuốc tẩy tóc bao gồm: tiêu chảy, đau bụng, khó thở, nói ngọng, hạ huyết áp, đi loạng choạng, bỏng rát ở họng (nếu nuốt phải) hoặc bỏng rát ở mắt (nếu bị bắn vào mắt).

5. Các biện hạn chế những tác dụng không mong muốn

· Không tẩy tóc khi bản thân sợi tóc của bạn đã khô yếu, mỏng, dễ gẫy rụng.

· Tuân thủ tuyệt đối quy trình tẩy tóc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

· Bạn có thể cần phải tẩy tóc một vài lần để có thể có được màu tóc mong muốn, tuy nhiên không nên quá nôn nóng, cần tuân thủ cách nhau ít nhất 14 ngày giữa 2 lần tẩy tóc liên tiếp.

· Không sử dụng các biện pháp thúc đẩy nhanh, mạnh quá trình tẩy tóc như băng bịt kín kết hợp với việc sử dụng nhiệt hoặc dùng chất tẩy với nồng độ cao vượt quá với nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất.

6. Cách khắc phục các tác dụng không mong muốn

· Trong quá trình tẩy tóc nếu thấy cảm giác quá khó chịu, ngừng ngay qua trình tẩy tóc và đến cơ sở y tế gần nhất hoặc chuyên khoa da liễu để được thăm khám và tư vấn.

· Sau khi tẩy tóc thấy xuất hiện dát đỏ, mụn nước hoặc cảm giác ngứa nhiều, bỏng rát hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

· Các trường hợp hoại tử da đầu sau tẩy tóc thì các biện pháp điều trị chủ yếu là chăm sóc vết thương tại chỗ, sử dụng các biện pháp để thúc đẩy quá trình liền vết thương (như cắt lọc loại bỏ tổ chức hoại tử, laser hoặc plasma lạnh tại tổn thương) và phẫu thuật (ghép da hoặc chuyển vạt) để che phủ ổ khuyết da đầu.

Tài liệu tham khảo:

1.     Jensen CD, Sosted H. Chemical burns to the scalp from hair bleach and dye. Acta Derm Venereol. 2006;86(5):461-2. doi: 10.2340/00015555-0102. PMID: 16955201.

2.     Jeong MS, Lee CM, Jeong WJ, Kim SJ, Lee KY. Significant damage of the skin and hair following hair bleaching. J Dermatol. 2010 Oct;37(10):882-7. doi: 10.1111/j.1346-8138.2010.00916.x. PMID: 20860738.

3.     Mallika Bhattachary.(2022). What to know about hair bleach. Hair Bleach: How Does It Work? (webmd.com) Truy cập ngày 20/3/2023.

 Viết bài: Ths. Bs Lê Thanh Hiền - Khoa PTTHTM và PHCN – BV Da liễu TW

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn