Những điều cần biết về bệnh Vảy nến

Ngày đăng: 08/12/2023 bvdalieutrunguong

Tổng quan

Bệnh vảy nến đặc trưng bởi các dát đỏ ranh giới rõ, trên có nhiều vảy da trắng dễ bong, có thể kèm theo tổn thương móng và khớp.

Vảy nến là bệnh mạn tính kéo dài, tiến triển từng đợt, nhưng có thể kiểm soát tốt nếu điều trị đúng. Nếu bỏ điều trị hoặc điều trị không đúng có thể làm bệnh ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Bệnh không lây, không gây tử vong nhưng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

Nguyên nhân

Căn nguyên gây bệnh hiện chưa được biết rõ. Bệnh có sự tham gia của nhiều yếu tố: miễn dịch, di truyền và các yếu tố liên quan như nhiễm khuẩn, chấn thương, những căng thẳng gây suy sụp thể chất và tinh thần, việc sử dụng một số thuốc không hợp lý….

Triệu chứng

  • Tổn thương da:  là các dát đỏ ranh giới rõ, bề mặt nhiều vảy da trắng dễ bong. Một số trường hợp thể đặc biệt - tổn thương có thể là các mụn mủ nhỏ như đầu ghim, nông, trên nền da đỏ (trong vảy nến thể mủ) hoặc tổn thương đỏ da bong vảy toàn thân (đỏ da toàn thân vảy nến). Vị trí thường gặp là da đầu, khuỷu tay, đầu gối, thân mình, cẳng tay, cẳng chân...
  • Tổn thương móng: có thể bị cả móng tay, móng chân. Biểu hiện là rỗ móng, dày, mủn, vàng móng...
  • Tổn thương khớp: sưng, đau hoặc biến dạng các khớp không phục hồi…

Bệnh có các thể lâm sàng thường gặp: vảy nến thể thông thường, vảy nến thể mủ, đỏ da toàn thân vảy nến, vảy nến thể khớp. Tổn thương cơ bản biểu hiện khác nhau tùy từng thể lâm sàng.

Điều trị

Hiện nay chưa có thuốc đặc trị nào chữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến nhưng nếu tuân thủ các chỉ định điều trị và có chế độ sinh hoạt phù hợp thì sẽ duy trì được sự ổn định bệnh kéo dài, hạn chế các đợt bùng phát.

Các trường hợp vảy nến nhẹ hầu hết được kiểm soát bằng thuốc bôi tại chỗ. Các trường hợp bệnh mức độ trung bình và nặng ngoài thuốc bôi sẽ cần dùng thêm liệu pháp ánh sáng, thuốc uống hoặc thuốc sinh học.

  • Thuốc bôi tại chỗ:

+     Corticoid, calcipotriol, salicylic…được sử dụng tùy thuộc vào độ tuổi người bệnh, vị trí và mức độ nặng của tổn thương với thời gian dùng hợp lý để tránh bị tác dụng phụ.

+     Kem dưỡng ẩm làm giảm ngứa, khô da, giúp giảm tần suất phải sử dụng corticoid đường bôi, có vai trò quan trọng trong kiểm soát ổn định bệnh. Cần sử dụng thường xuyên cả khi có và không có tổn thương da.

  • Liệu pháp ánh sáng: tia UVA, UVB được sử dụng trong điều trị vảy nến có kết quả tốt. Liệu trình điều trị trung bình khoảng 3 tháng, mỗi tuần chiếu 2 đến 3 lần.
  • Thuốc điều trị toàn thân:

+     Các thuốc thường được dùng trong điều trị vảy nến là: Methotrexate, Acitretin, Cyclosporin A...  sẽ lựa chọn loại thuốc điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.

+     Các thuốc sinh học: adalinumab, ustekinumab, secukinumab, guselkumab...hiệu quả, được dùng cho các trường hợp bệnh không đáp ứng với các biện pháp điều trị toàn thân khác hoặc được sử trường hợp bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuốc sống.

+     Nhiều loại thuốc điều trị khác vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và phát triển.

Các xét nghiệm máu cần được làm trước, và trong suốt quá trình điều trị để theo dõi bệnh và tác dụng phụ của thuốc.

Bạn cần làm gì khi bị Vảy nến?

  • Trao đổi với bác sĩ về những ảnh hưởng của bệnh vảy nến đến sức khỏe và cuộc sống của bạn, mục tiêu bạn muốn đạt được khi điều trị bệnh.
  • Điều chỉnh lối sống: chế độ ăn cân bằng, tránh thừa cân, tập thể dục đều đặn.
  • Không hút thuốc.
  • Hạn chế uống bia rượu.
  • Tránh căng thẳng.
  • Dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. Không tự ý dùng thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc khi không có ý kiến của bác sỹ chuyên khoa. Đặc biệt không tự ý sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc.
  • Tái khám và theo dõi thường xuyên tại cơ sở y tế

 Viết bài: THS.BS Trịnh Thị Linh - Khoa Điều trị nội trú ban ngày

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn