U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
U máu anh đào (Cherry hemangiomas)
Tổng quan
Bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (IEB) là bệnh da bọng nước di truyền hiếm gặp, biểu hiện ở da và niêm mạc, đặc trưng bởi sự hình thành bọng nước sau những sang chấn hoặc ma sát nhẹ.
Nội dung chính
1. Nguyên nhân
Do đột biến gen mã hoá các protein có vai trò kết nối giữa thượng bì và trung bì, làm cho da dễ bị tổn thương trước các chấn thương cơ học, gây nên các tổn thương bọng nước. Đột biến gen ở 4 nhóm khác nhau tương ứng với 4 thể lâm sàng như sau:
2. Chẩn đoán xác định
2.1 Tổn thương cơ bản
Cơ năng: Ngứa, đau rát tại tổn thương
2.2 Thể lâm sàng
2.2.1 Ly thượng bì bọng nước đơn giản(EBS): Là thể bệnh thường gặp nhất, chiếm 75-85% trong tất cả các trường hợp, đặc trưng bởi bọng nước trong thượng bì, khi khỏi không để lại sẹo hay milia, có thể để lại dát tăng sắc tố. Có ít nhất 13 dưới nhóm, trong đó 3 dưới nhóm thường gặp nhất là:
2.2.2 Ly thượng bì bọng nước thể tiếp nối (JEB): Hiếm gặp, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước lan toả ở da và niêm mạc, khi lành để lại sẹo, hoặc có khi để lại milia. Tỷ lệ tử vong cao ở thể nặng. Có 2 dưới nhóm thường gặp:
2.2.3 Ly thượng bì bọng nước thể loạn dưỡng (DEB): Di truyền lặn hoặc trội trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước khi lành để lại sẹo teo kèm milia. Có 2 dưới nhóm thường gặp:
2.2.4 Ly thượng bì bọng nước KINDLER (KEB): Rất hiếm gặp, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước ở vị trí vùng da quanh khớp, tăng nhạy cảm ánh sáng, tăng giảm sắc tố. Các tổn thương có nguy cơ ung thư hoá ở tuổi trưởng thành.
2.3 Cận lâm sàng:
3. Chẩn đoán phân biệt
4. Điều trị
4.1 Nguyên tắc điều trị
Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh. Các phương pháp điều trị hỗ trợ dựa trên nguyên tắc:
4.2 Điều trị cụ thể
4.3 Các phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu
Tài liệu tham khảo
1. Hou, PC., Wang, HT., Abhee, S. et al. Investigational Treatments for Epidermolysis Bullosa. Am J Clin Dermatol 22, 801–817 (2021).
2. Has C, Bauer JW, Bodemer C, Bolling MC, Bruckner-Tuderman L, Diem A, et al. Consensus reclassification of inherited epidermolysis bullosa and other disorders with skin fragility. Br J Dermatol. 2020;183:614–27.
3. Bardhan A, Bruckner-Tuderman L, Chapple ILC, Fine JD, Harper N, Has C, et al. Epidermolysis bullosa. Nat Rev Dis Prim. 2020;6:78.
4. Osborn MJ, Starker CG, McElroy AN, Webber BR, Riddle MJ, Xia L, et al. TALEN-based gene correction for epidermolysis bullosa. Mol Ther. 2013;21:1151–9
5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, Bộ Y tế
Người viết: ThS.BS Thái Thị Diệu Vân - phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Viêm da dạng herpes (Dermatitis herpetiformis - Duhring-Brocq disease)
Phát ban đa dạng ở phụ nữ mang thai hay còn gọi là sẩn, mảng, mày đay và ngứa ở phụ nữ mang thai (pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy- PUPPP) là tình trạng rối loạn viêm lành tính, hay gặp ở phụ nữ mang thai ở những tuần cuối thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Trước đây tình trạng này còn được gọi là phát ban nhiễm độc ở phụ nữ mang thai hay phát ban nhiễm độc của Bourner khi mang tha
Bệnh mạch máu dạng mạng lưới (Livedoid vasculopathy)