Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Inherited epidermolysis bullosa)

Ngày đăng: 21/05/2024 bvdalieutrunguong

Tổng quan

Bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (IEB) là bệnh da bọng nước di truyền hiếm gặp, biểu hiện ở da và niêm mạc, đặc trưng bởi sự hình thành bọng nước sau những sang chấn hoặc ma sát nhẹ.

Nội dung chính

1.   Nguyên nhân

Do đột biến gen mã hoá các protein có vai trò kết nối giữa thượng bì và trung bì, làm cho da dễ bị tổn thương trước các chấn thương cơ học, gây nên các tổn thương bọng nước. Đột biến gen ở 4 nhóm khác nhau tương ứng với 4 thể lâm sàng như sau:

  • Ly thượng bì bọng nước thể đơn giản (EBS): Đột biến keratin 5, keratin 14.
  • Ly thượng bì bọng nước thể vùng tiếp nối (JEB): Đột biến 1 trong 3 dưới tuýp của laminin 332 (α3, β3, γ2).
  • Ly thượng bì bọng nước thể loạn dưỡng (DEB): Đột biến gen quy định collagen tuýp VII.
  • Hội chứng Kindler: Đột biến gen, thiếu hụt protein kindlin-1.

2.   Chẩn đoán xác định

2.1 Tổn thương cơ bản

  • IEB đặc trưng bởi tình trạng xuất hiện các bọng nước tại vị trí sang chấn, sau chấn thương, bọng nước có thể nông hoặc sâu tuỳ vào vị trí tổn thương tại chỗ nối giữa thượng bì- trung bì.
  • Trợt loét tại vùng da có bọng nước, một số ít có tổn thương tại niêm mạc như miệng, hầu họng, thực quản, khí quản, sinh dục, tiết niệu, mắt, …
  • Một số tổn thương sẹo, teo da, milia.

Cơ năng: Ngứa, đau rát tại tổn thương

Hình 1: Bọng nước trong bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: Overview EIB- AAD

Hình 1: Bọng nước trong bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: Overview EIB- AAD

2.2 Thể lâm sàng

2.2.1 Ly thượng bì bọng nước đơn giản(EBS): Là thể bệnh thường gặp nhất, chiếm 75-85% trong tất cả các trường hợp, đặc trưng bởi bọng nước trong thượng bì, khi khỏi không để lại sẹo hay milia, có thể để lại dát tăng sắc tố. Có ít nhất 13 dưới nhóm, trong đó 3 dưới nhóm thường gặp nhất là:

  • Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh thể đơn giản mức độ nhẹ: hay gặp nhất, bọng nước khu trú, chủ yếu ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, kèm tăng tiết mồ hôi tay và chân. Răng, tóc, móng thường bình thường.
  • Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh đơn giản thể lan tỏa mức độ trung bình: Bọng nước lan tỏa ở bàn tay, bàn chân, lành để lại tăng sắc tố, ít gặp teo da và milia. Móng tay có thể dày hoặc loạn dưỡng. Tóc và răng bình thường.
  • Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh đơn giản thể lan tỏa mức độ nặng: Các bọng nước hợp lại thành hình vòng cung dạng herpes có thể ở thân mình, chi trên hoặc cổ, tổn thương niêm mạc miệng thường gặp, hay gặp dày sừng lòng bàn tay và lòng bàn chân, khi tổn thương da lành thường để lại milia và teo da. Thường gặp loạn dưỡng móng và rụng tóc, bệnh nặng lên trong môi trường nóng ẩm. Biến chứng hẹp thanh quản làm tăng tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng, suy dinh dưỡng và suy hô hấp.

2.2.2 Ly thượng bì bọng nước thể tiếp nối (JEB): Hiếm gặp, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước lan toả ở da và niêm mạc, khi lành để lại sẹo, hoặc có khi để lại milia. Tỷ lệ tử vong cao ở thể nặng. Có 2 dưới nhóm thường gặp:

  • Ly thượng bì bọng nước thể tiếp nối lan tỏa mức độ trung bình
  • Ly thượng bì bọng nước thể tiếp nối lan tỏa mức độ nặng

2.2.3 Ly thượng bì bọng nước thể loạn dưỡng (DEB): Di truyền lặn hoặc trội trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước khi lành để lại sẹo teo kèm milia. Có 2 dưới nhóm thường gặp:

  • Di truyền trội: Chủ yếu tổn thương da, đặc trưng bởi bọng nước thường xuất hiện ở các chi, trên các khớp đặc biệt là khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, cổ chân, ít gặp tổn thương niêm mạc. Móng dày, loạn dưỡng, rụng tóc, không có lông, không có tổn thương răng.
  • Di truyền lặn: Bệnh thường nặng, tổn thương da để lại sẹo teo, gây co rút mất chức năng bàn tay, ngón tay, rụng tóc sẹo. Tổn thương niêm mạc thường gây sẹo chít hẹp thực quản, thanh quản, tổn thương giác mạc. Các tổn thương có nguy cơ ung thư hoá cao.

2.2.4 Ly thượng bì bọng nước KINDLER (KEB): Rất hiếm gặp, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi bọng nước ở vị trí vùng da quanh khớp, tăng nhạy cảm ánh sáng, tăng giảm sắc tố. Các tổn thương có nguy cơ ung thư hoá ở tuổi trưởng thành.

Hình 2: Các biểu hiện lâm sàng trong bệnh Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: American Journal of Clinical Dermatology)

Hình 2: Các biểu hiện lâm sàng trong bệnh Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: American Journal of Clinical Dermatology)

2.3 Cận lâm sàng:

  • Mô bệnh học: Hình ảnh bọng nước, tuỳ vào thể bệnh mà vị trí bọng nước xuất hiện khác nhau. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác.
  • Miễn dịch huỳnh quang: Xác định kháng nguyên tại vùng nối thượng bì- trung bì như BP230, laminin 332, collagen type VII, keratin 14,…
  • Xét nghiệm di truyền xác định đột biến gen
Hình 3: Mô bệnh học với hình ảnh bọng nước dưới màng đáy trong bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: Medcell pathology)

Hình 3: Mô bệnh học với hình ảnh bọng nước dưới màng đáy trong bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Nguồn: Medcell pathology)

3.   Chẩn đoán phân biệt

  • Pemphigoid bọng nước.
  • Lupus ban đỏ hệ thống thể bọng nước.
  • Ly thượng bì bọng nước mắc phải.
  • IgA bọng nước thành dải.

4.   Điều trị

4.1 Nguyên tắc điều trị

Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh. Các phương pháp điều trị hỗ trợ dựa trên nguyên tắc:

  • Chăm sóc vết thương, kiểm soát nhiễm trùng
  • Hỗ trợ dinh dưỡng
  • Phòng ngừa và điều trị các biến chứng

4.2 Điều trị cụ thể

  • Chăm sóc tại chỗ: Tránh chấn thương, bảo vệ vùng da lành bằng kem dưỡng ẩm, chọc hút các bọng nước, điều trị tại chỗ chống nhiễm trùng, băng tổn thương bằng gạc ẩm hoặc gạc chuyên dụng.
  • Giảm đau và ngứa cho bệnh nhân.
  • Điều trị nhiễm trùng nếu có.
  • Dinh dưỡng và nâng cao thể trạng.

4.3 Các phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu

  • Liệu pháp gen
  • Liệu pháp tế bào: liệu pháp nguyên bào sợi và cấy ghép tuỷ xương
  • Liệu pháp tế bào gốc

Tài liệu tham khảo

1. Hou, PC., Wang, HT., Abhee, S. et al. Investigational Treatments for Epidermolysis Bullosa. Am J Clin Dermatol 22, 801–817 (2021).

2. Has C, Bauer JW, Bodemer C, Bolling MC, Bruckner-Tuderman L, Diem A, et al. Consensus reclassification of inherited epidermolysis bullosa and other disorders with skin fragility. Br J Dermatol. 2020;183:614–27.

3. Bardhan A, Bruckner-Tuderman L, Chapple ILC, Fine JD, Harper N, Has C, et al. Epidermolysis bullosa. Nat Rev Dis Prim. 2020;6:78.

4. Osborn MJ, Starker CG, McElroy AN, Webber BR, Riddle MJ, Xia L, et al. TALEN-based gene correction for epidermolysis bullosa. Mol Ther. 2013;21:1151–9

5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, Bộ Y tế

Người viết: ThS.BS Thái Thị Diệu Vân - phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn