Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Ngày đăng: 19/08/2025 BSNT. Phạm Thị Hoàng Yến

1. Đại cương

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bệnh xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn một chút so với nam giới.

Nguyên nhân chính xác của lichen thành dải vẫn chưa được xác định rõ. Bệnh không di truyền và không lây nhiễm. Một số giả thuyết cho rằng đây có thể là một phản ứng miễn dịch được kích hoạt bởi các yếu tố môi trường như nhiễm virus, chấn thương, tiêm phòng hoặc do cơ địa dị ứng.

2. Lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của lichen thành dải khá đặc trưng:

- Tổn thương cơ bản: Các sẩn nhỏ, phẳng, đường kính từ 1-3 mm, có thể có vảy nhẹ trên bề mặt. Các sẩn này nhanh chóng hợp lại thành một dải dài liên tục hoặc gián đoạn, rộng từ vài milimet đến vài centimet và có thể kéo dài theo chiều dài của một chi.

- Vị trí: Thường gặp nhất ở tay và chân, nhưng cũng có thể xuất hiện ở cổ, thân mình hoặc mông. Tổn thương hầu như luôn chỉ ở một bên cơ thể.

Hình 1. Tổn thương dạng dải màu hồng, gồm nhiều sẩn nhỏ hợp lại, ở mặt trong của đùi. (Nguồn: Khoa khám bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương)

Hình 1. Tổn thương dạng dải màu hồng, gồm nhiều sẩn nhỏ hợp lại, ở mặt trong của đùi. (Nguồn: Khoa khám bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương)

- Triệu chứng cơ năng: Hầu hết các trường hợp không có triệu chứng, nhưng một số bệnh nhân có thể cảm thấy ngứa nhẹ.

- Tổn thương móng: Hiếm gặp hơn, nhưng nếu dải tổn thương kéo dài đến nền móng, nó có thể gây ra các biến đổi ở móng như rãnh dọc, nứt nẻ, hoặc thậm chí mất móng.

Sau khi các tổn thương viêm thoái lui, chúng có thể để lại một dải giảm sắc tố (màu da sáng hơn) hoặc tăng sắc tố (màu da sẫm hơn), đặc biệt là ở những người có làn da sẫm màu. Tình trạng thay đổi sắc tố này thường sẽ mờ dần theo thời gian.

3. Cận lâm sàng

Mô bệnh học: Sinh thiết da thường được thực hiện để xác nhận chẩn đoán trong các trường hợp lâm sàng không điển hình. Hình ảnh mô bệnh học cho thấy tình trạng xâm nhập viêm dạng lichen (thâm nhiễm tế bào lympho và mô bào) ở vùng nối thượng bì-trung bì. Có thể thấy hiện tượng dày sừng, lớp gai dày và thâm nhiễm viêm quanh các phần phụ của da như nang lông và tuyến mồ hôi.

Hình 2,3: Hình ảnh xâm nhập viêm dạng lichen phần nối thượng bì và trung bì, thoái hóa lỏng màng đáy kèm tăng sản lớp gai (Nguồn: Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương)

Hình 2,3: Hình ảnh xâm nhập viêm dạng lichen phần nối thượng bì và trung bì, thoái hóa lỏng màng đáy kèm tăng sản lớp gai (Nguồn: Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương)

4. Chẩn đoán

Chẩn đoán lichen thành dải chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng đặc trưng với dải sẩn đơn độc, phân bố theo đường Blaschko.

Một số chẩn đoán phân biệt cần được xem xét, bao gồm:

- Lichen phẳng thể thành dải: Thường gây ngứa nhiều hơn, các sẩn có màu tím và có mạng lưới Wickham.

- Nevus biểu bì viêm dạng dải (ILVEN): Thường xuất hiện sớm hơn trong đời, có vảy dày hơn và tồn tại dai dẳng hơn.

- Blaschkitis: Một bệnh viêm da theo đường Blaschko ở người lớn, thường gây ngứa nhiều hơn và có xu hướng tái phát.

5. Điều trị

Vì lichen thành dải là một bệnh lành tính và có thể tự khỏi, việc trấn an bệnh nhân và gia đình là rất quan trọng. Điều trị chủ yếu nhằm mục đích giảm triệu chứng (ngứa) và đẩy nhanh quá trình hồi phục.

Nguyên tắc điều trị:

- Điều trị triệu chứng.

- Giải thích cho bệnh nhân về tính chất lành tính và tự khỏi của bệnh.

Chăm sóc tại chỗ:

- Sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên để làm mềm da.

Thuốc bôi tại chỗ:

- Corticosteroid tại chỗ: Là lựa chọn điều trị hàng đầu để giảm viêm và ngứa. Thường sử dụng các loại có hiệu lực trung bình.

- Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ (tacrolimus, pimecrolimus): Là một phương pháp thay thế hiệu quả cho corticosteroid, đặc biệt ở các vùng da nhạy cảm như mặt hoặc nếp gấp.

Phương pháp điều trị khác:

- Các phương pháp điều trị toàn thân hiếm khi được yêu cầu. Quang trị liệu (UVB) đã được báo cáo có hiệu quả trong một số trường hợp kháng trị.

6. Tiên lượng

Tiên lượng của lichen thành dải là rất tốt. Bệnh thường tự khỏi hoàn toàn trong vòng 3 đến 12 tháng. Tình trạng rối loạn sắc tố sau viêm có thể kéo dài thêm vài tháng hoặc lâu hơn nhưng cuối cùng cũng sẽ mờ đi. Bệnh rất hiếm khi tái phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Kennedy D, Rogers M. Lichen striatus. Pediatr Dermatol. 1996;13(2):95-9.

2.      Patrizi A, Neri I, Fiorentini C, et al. Lichen striatus: clinical and laboratory features of 115 children. Pediatr Dermatol. 2004;21(2):112-6.

3.      Taniguchi Abad M, Tlougan B, Frankel K, et al. Lichen striatus. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2023 Jan.

4.      Hofer T. Lichen striatus in adults or "adult blaschkitis"? A clinical and histological review. J Cutan Pathol. 2003;30(3):141-5.

5.      Chapel N, Tassavor M, Glick S. Treatment of lichen striatus with tacrolimus ointment 0.1%. Pediatr Dermatol. 2013;30(1):e22-3.

Viết bài: BSNT. Phạm Thị Hoàng Yến

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

dalieu.vn dalieu.vn