Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật, thủ thuật

Ngày đăng: 28/03/2019 Admin

Phẫu thuật, thủ thuật là các hoạt động thường diễn ra hàng ngày trong bệnh viện. Công tác phòng chống nhiễm khuẩn các vết thương sau phẫu-thủ thuật là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả điều trị. Mặt khác việc dùng tràn lan, không có quy chuẩn các thuốc kháng sinh trong phòng chống nhiễm khuẩn cho vết thương sau phẫu thuật-thủ thuật đem lại nhiều nguy cơ về kháng kháng sinh, tăng thêm chi phí không đáng có. Mục tiêu của bài này nhằm cung cấp một số thông tin về sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, thủ thuật.

Phẫu thuật, thủ thuật là các hoạt động thường diễn ra hàng ngày trong bệnh viện. Công tác phòng chống nhiễm khuẩn các vết thương sau phẫu-thủ thuật là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả điều trị. Mặt khác việc dùng tràn lan, không có quy chuẩn các thuốc kháng sinh trong phòng chống nhiễm khuẩn cho vết thương sau phẫu thuật-thủ thuật đem lại nhiều nguy cơ về kháng kháng sinh, tăng thêm chi phí không đáng có.

Dựa vào nguy cơ nhiễm khuẩn, người ta chia các vết thương làm 4 loại:

– Loại I: Tổn thương sạch, không ô nhiễm, không có viêm, tổn thương được đóng da trực tiếp với kỹ thuật, thủ thuật vô trùng.

– Loại II: Tổn thương sạch, ô nhiễm, ở khoang miệng, nách, vùng tầng sinh môn, các nguyên tắc vô khuẩn có thể vi phạm nhưng ít, hoặc các vết thương được để lành tự phát, không đóng.

– Loại III: chấn thương, ô nhiễm, viêm cấp tính không có mủ, thủ thuật không vô khuẩn

– Loại IV: tổn thương nhiễm khuẩn, có dị vật, mô chết. Tổn thương thuộc loại này thường là các tổn thương tháo mủ của áp xe, nhọt.

Chú ý một số vị trí tổn thương dễ nhiễm khuẩn hơn các vùng khác như ở tai, mũi, chân, vùng háng.

Kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn thường dùng 1 liều duy nhất trước khi thực hiện thủ thuật, phẫu thuật 1 giờ.

Hướng dẫn sử dụng kháng sinh phòng nhiễm khuẩn theo vị trí tổn thương:

  1. Tổn thương ngoài da, tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là tụ cầu vàng, tụ cầu da:

– Cephalosporin thế hệ đầu 1-2g đường uống

– Dicloxacillin 1-2 g đường uống

– Clindamycin 300-600 mg đường uống

– Azithromycin/clarithromycin 500mg đường uống

  1. Tổn thương ở niêm mạc miệng và mũi, tác nhân hay gặp là liên cầu S.viridans:

– Amoxicilin 1-2 g uống

– Clindamycin 300-600mg uống

– Azithromycin/clarithromycin 500mg đường uống

  1. Đối với thương tổn trên đường tiêu hóa và sinh dục tiết niệu, với tác nhân hay gặp là E.coli:

– Cephalosporin thế hệ đầu 1g đường uống

– TMP-SMX (trimethoprim – sulfamethoxazole) 1 viên uống

– Levofloxacin/ciprofloxacin 500mg uống

  1. Đối với thương tổn ở tai, với tác nhân hay gặp là trực khuẩn Pseudomonas, S.aureus:

– Ciprofloxacin 500mg uống

Mục đích của việc dùng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn là nhằm đưa nồng độ kháng sinh trong mô phải đạt được nồng độ nhất định trước khi làm thủ thuật. Bởi sau khi tiến hành thủ thuật, tổn thương sẽ hình thành một khu vực khó thấm kháng sinh.

Đối với những trường hợp đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm khớp nhiễm khuẩn, được khuyến cáo dùng kháng sinh dự phòng. Hướng dẫn dùng kháng sinh như trong bảng dưới đây.

Kháng sinh tại chỗ.

Kháng sinh tại chỗ được dùng rất rộng rãi để dự phòng nhiễm khuẩn trên những vết thương ngoài da, niêm mạc cũng như những vết mổ sau phẫu thuật, thủ thuật.

Một nghiên cứu thực hiện năm 1996 bởi Smack DP cho thấy việc dùng kháng sinh bacitracin so với dùng mỡ petrolatum để chăm sóc vết thương sau phẫu thuật, thủ thuật có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương như nhau; hơn thế nữa, nhóm bệnh nhân dùng kháng sinh bacitracin có tỷ lệ dị ứng với thuốc bôi cao hơn so với nhóm dùng petrolatum.

Kháng sinh tại chỗ được khuyến cáo dành cho các tổn thương với phân loại class III và IV.

Bên cạnh các kháng sinh tại chỗ, có nhiều chất được dùng có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ như cồn, chlorhexidin, povidon. Khác với kháng sinh, các chất này không bị vi khuẩn kháng lại. Mupirocin là một kháng sinh dùng tại chỗ tác dụng tiêu diệt tụ cầu vàng rất hiệu quả, bắt đầu được đưa vào sử dụng từ năm 1985 thì cho đến năm 1987 đã có những báo cáo đầu tiên về tụ cầu vàng kháng mupirocin.

Trong quá trình điều trị bệnh nhân, cần sử dụng kháng sinh đúng chỉ định, khi cần thiết, không nên sử dụng kháng sinh tràn lan. Ngăn ngừa hiện tượng kháng kháng sinh đang là vấn đề cấp bách cần được quan tâm nhiều hơn nữa.

Tài liệu tham khảo

  1. Surgery of the Skin, the third edition.
  2. Cheston B. Cunha, Burke A. Cunha (2017). Antibiotic Essentials
  3. Smack D.P., Harrington A.C., Dunn C., et al. (1996). Infection and allergy incidence in ambulatory surgery patients using white petrolatum vs bacitracin ointment. A randomized controlled trial. JAMA, 276(12), 972–977.

Bài viết: BSNT. Nguyễn Duy Nhâm

          Đăng bài: Phòng CTXH

 

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

dalieu.vn dalieu.vn